HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân (HĐND), các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân dân
(TAND), Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND), Cục Thi hành án Dân sự (CTHADS) tỉnh và
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2021-2025, bên cạnh những thuận lợi, tình hình
quốc tế, trong nước và trên địa bàn tỉnh dự báo có những thời cơ, thuận lợi và
khó khăn, thách thức đan xen, tiếp tục tác động tiêu cực trên nhiều mặt đến nền
kinh tế trong nước và địa bàn tỉnh Long An. Trong bối cảnh đó, mục tiêu tổng
quát đề ra cho 5 năm 2021-2025 là:
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy
mạnh chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị
hóa; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
tài nguyên môi trường; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc
phòng, an ninh, tăng cường các hoạt động đối ngoại; nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của Nhân dân; tạo bước đột phá để Long An phát triển nhanh và bền
vững, đến năm 2025 giữ vững vị trí dẫn đầu Vùng đồng bằng sông Cửu Long và đến
năm 2030 phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, góp phần hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An
lần thứ XI.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu,
các chương trình đột phá và các công trình trọng điểm
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
* Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,2-10%. Trong đó: khu vực nông-lâm-thủy sản tăng
1,8-2%; khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 13-13,5%; khu vực thương mại-dịch vụ
và thuế tăng 6,5- 7,0%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - Thủy sản, Công nghiệp
- Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ đến năm 2025 lần lượt chiếm 10%, 60,5%, 29,5%
trong cơ cấu GRDP.
- Sản lượng lúa bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ
2.500.000 - 2.600.000 tấn/năm; trong đó sản lượng lúa chất lượng cao đạt từ 70-75%
tổng sản lượng.
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 115-120
triệu đồng.
- Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP đạt bình quân
31-33%.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước bình quân
12%/năm; phấn đấu tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển hằng năm trong tổng chi ngân
sách.
* Về xã hội
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới đến
năm 2025 đạt 88%; đến năm 2025 phấn đấu có 10/15 huyện, thành phố, thị xã đạt
chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (trong đó
có 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu) và 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 11 xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu).
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới
đến năm 2025 đạt 60%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm
2025 đạt 95%.
- Số bác sĩ/vạn dân đến năm 2025 đạt 10 bác sĩ.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo
tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2025 đạt dưới 18%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75%;
trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 35%.
- Giảm 50% số hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí mới
so với đầu nhiệm kỳ.
* Về môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đến năm
2025 đạt 65% trở lên.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025 khu vực đô thị đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 95%.
2. Các chương trình đột phá
- Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ
thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh.
3. Các công trình trọng điểm
- Hoàn thiện Đường Vành đai thành phố Tân An (theo
Dự án được duyệt)
- Đường tỉnh 830E (đoạn từ nút giao cao tốc đến Đường
tỉnh 830)
- Đường tỉnh 827E (đoạn từ Thành phố Hồ Chí Minh đến
sông Vàm có Đông).
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
HĐND tỉnh cơ bản thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu do UBND trình và các Ban HĐND tỉnh kiến nghị trong báo cáo thẩm tra, đồng
thời, đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo các sở ngành và địa
phương chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế đã đề cập trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo việc triển trai thực
hiện giai đoạn tới của nền kinh tế - xã hội được phát triển ổn định và bền vững.
Tập trung nâng cao hiệu quả công tác lập, quản lý
và triển khai thực hiện các quy hoạch theo Luật Quy hoạch, trọng tâm là quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó, chú trọng tổ chức lại
không gian phát triển một cách hợp lý, phát huy tốt nhất lợi thế liên kết, phát
triển của các vùng đô thị, công nghiệp, nông nghiệp. Khắc phục quy hoạch thiếu
tầm nhìn dài hạn, thiếu ổn định, thường xuyên phải thay đổi làm cho kinh tế
phát triển không theo quy hoạch.
Nâng cao khả năng dự đoán, dự báo tình hình kinh tế
xã hội, nắm bắt và phân tích xử lý thông tin một cách chính xác để kịp thời xây
dựng kế hoạch và các cơ chế chính sách ứng phó phù hợp.
2. Giữ ổn định và phát triển bền vững ngành nông -
lâm - thủy sản, nâng cao hiệu quả, chất lượng, tính cạnh tranh và thích ứng với
biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp với định
hướng nâng cao chất lượng, mở rộng vùng sản xuất và cây trồng, vật nuôi khác.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng có lợi thế cạnh tranh
và mang hiệu quả kinh tế cao. Triển khai hiệu quả Đề án mỗi xã một sản phẩm gắn
với bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống. Khuyến khích, kêu gọi đầu
tư chế biến hàng nông sản; đầu tư phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao;
hình thành các trang trại, gia trại; xây dựng cánh đồng lớn, áp dụng sản xuất
theo chuỗi giá trị. Có giải pháp huy động tốt hơn các nguồn lực để thực hiện
Chương trình Xây dựng nông thôn mới theo hướng đúng thực chất, nâng cao chất lượng
các tiêu chí, nhất là tiêu chí về giao thông, nước sạch, điện... Phát triển lâm
nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng rừng gắn với kêu gọi
xã hội hóa, khai thác du lịch sinh thái.
3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
theo hướng thu hút và hỗ trợ cho các dự án đầu tư trọng điểm, công nghiệp chế
biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp năng lượng sạch. Quan tâm kiểm tra, rà
soát các dự án đầu tư đảm bảo theo quy định của pháp luật và hài hòa lợi ích xã
hội; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, công ty sớm triển khai dự án.
Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm đưa thêm các
khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động nhằm tăng quỹ đất sạch để thu hút đầu tư;
trong nhiệm kỳ phấn đấu 100% khu, cụm công nghiệp đã có chủ trương thành lập đi
vào hoạt động.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, chương trình đột
phá, hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, nước, đô thị, văn hóa - xã hội. Quan tâm
thu hút, đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng nước sạch và thúc đẩy phát triển hạ tầng
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như điện mặt trời, điện khí hóa lỏng... đảm
bảo đáp ứng yêu cầu phát triển. Chú trọng đầu tư hạ tầng kết nối giữa các khu,
cụm công nghiệp tạo liên kết liên vùng trong tỉnh. Tăng cường liên kết, hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Long An với các tỉnh trong vùng, nhất là
với Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch,
đầu tư hạ tầng tạo sự kết nối đồng bộ. Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, hiện
đại, bền vững, sinh thái và thông minh gắn với đặc thù phát triển và quy hoạch
vùng TP. HCM; quan tâm cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu. Quản lý chặt
chẽ các khu đô thị, dân cư theo quy hoạch phê duyệt.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường tiêu thụ mới, nhất là
các thị trường khó tính nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng xây dựng
thương hiệu sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại hiện
đại, dịch vụ cảng, cửa khẩu, kho vận, logistics, dịch vụ tài chính... Tăng cường
các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn để thu hút du khách trên cơ sở
phát huy các tiềm năng về du lịch sinh thái, các khu di tích, lịch sử văn hóa
và liên kết với các tỉnh, thành trong khu vực.
5. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư,
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khởi nghiệp. Chú trọng phát triển các thành phần
kinh tế, trong đó tập trung khắc phục các yếu kém của kinh tế tập thể, hỗ trợ
các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh hiệu quả và ngày càng mở rộng quy mô, giữ vai trò nòng cốt trong sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát huy vai trò kinh tế tư nhân theo
hướng là động lực quan trọng của nền kinh tế.
6. Tiếp tục đổi mới công tác thu ngân sách, tăng
tính bền vững và khai thác hiệu quả các nguồn thu; có giải pháp chống thất thu,
nợ thuế, chuyển giá...; hàng năm thu đạt, vượt chỉ tiêu. Thực hiện chi tiêu
công hiệu quả, nâng tỷ lệ chi đầu tư phát triển, giảm tỷ lệ chi thường xuyên.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, hợp tác xã.
7. Tăng cường công tác bảo vệ, quản lý, sử dụng tài
nguyên. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
hiện đại hóa lĩnh vực địa chính, dịch vụ công về đất đai. Quản lý chặt chẽ và sử
dụng hiệu quả đất công, đất có nguồn gốc nông, lâm trường. Xây dựng phương án
khai thác, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Huy động nguồn
lực, nâng cao năng lực giám sát, thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo vệ tài
nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung xử lý dứt điểm các
điểm đen, điểm nóng về môi trường; chú trọng xử lý nước thải, rác thải công
nghiệp và sinh hoạt, rác thải trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các điểm xử
lý rác thải tập trung.
8. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân:
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo. Quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị trường học, nhất là địa bàn khu công nghiệp, đô thị và
vùng khó khăn của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và xây dựng xã hội
học tập. Tăng cường công tác phổ cập giáo dục, đẩy mạnh phân luồng sau trung học
cơ sở, định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ thông. Thực hiện cơ chế tự chủ
đối với một số trường trung học phổ thông tại các đô thị trung tâm, nơi có điều
kiện. Tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường, đảm bảo an ninh, an
toàn trường học.
- Có giải pháp nâng cao nguồn nhân lực ngành y tế đủ
đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân; tiếp tục nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng phát triển
dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường công tác y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo hiểm y tế... Nâng cao chất lượng dân số, phấn đấu mỗi cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh sản sinh đủ 02 con. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế; đẩy mạnh tự chủ hoạt động của các bệnh viện; đa dạng hóa nguồn lực
đầu tư, chú trọng liên kết, hợp tác với các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến trên có
uy tín, chất lượng.
- Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực chất. Phát triển văn hóa thực
sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất để khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự
hào dân tộc, niềm tin, khát vọng, tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người
Long An. Phát triển thể dục thể thao quần chúng, tập trung đầu tư thể thao
thành tích cao. Phát huy hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa; từng bước
xây dựng Khu liên hợp văn hóa thể thao tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, bảo tồn và
phát huy giá trị các công trình văn hóa, di tích lịch sử, các hoạt động văn
hóa, tín ngưỡng truyền thống gắn với phát triển du lịch. Quan tâm phát triển đội
ngũ trí thức - văn nghệ sĩ; khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ
thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.
- Triển khai có hiệu quả "Đề án đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng" và đảm bảo tiếp tục
phát huy sau khi về nước. Quan tâm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục quan tâm thực hiện tốt các chính
sách đối với người có công, giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội; đảm bảo không
còn đối tượng, gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi và bình đẳng giới.
Tăng cường huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để hỗ trợ đầu tư, chăm lo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng biên giới, vùng khó
khăn.
- Quản lý chặt chẽ công tác thông tin truyền thông,
báo chí nhằm tạo đồng thuận và niềm tin xã hội; tăng cường công tác thông tin đối
ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Tích cực xây dựng
chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị thông
minh; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất khoa học và công
nghệ đáp ứng yêu cầu chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
nâng cao chất lượng và khả năng ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ; khuyến khích đầu tư, đổi mới quy trình sản xuất theo hướng công nghệ hiện
đại để tăng tính cạnh tranh. Phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu tỉnh Long An có
trình độ khoa học và công nghệ đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước.
9. Thực hiện chiến lược an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới; tích cực phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn có hoạt quả
các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, trên tuyến biên giới. Thực hiện
tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; củng cố, kiện toàn khu vực phòng
thủ, xây dựng lực lượng đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, thường xuyên mở các đợt
cao điểm để triệt phá, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm
liên quan ma túy, buôn lậu; tập trung điều tra, truy tố, xét xử tín dụng đen, lừa
đảo đất đai, phân lô bán nền, xử lý nghiêm vi phạm hành chính về buôn lậu, hàng
cấm, hàng giả..; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung thực hiện
các giải pháp kiềm chế gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông;
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh nông thôn, an ninh mạng.
10. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý, điều hành của UBND các cấp gắn với đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện
tử. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát các bộ thủ tục hành chính để
điều chỉnh, công bố lại cho phù hợp. Phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh và cấp huyện, mô hình Một cửa cấp xã; tổ chức tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa để việc thực hiện
được thống nhất trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và
chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo đủ khả năng tiếp cận và
làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh phân cấp, phát huy tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành. Tiếp tục tăng cường công tác
phòng chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý
nghiêm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương khi để xảy ra khiếu nại, tố
cáo kéo dài, tham nhũng, tiêu cực...
Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình
cơ sở, làm tốt công tác dân vận chính quyền, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và Nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, góp phần xây dựng
chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, HĐND
tỉnh giao UBND tỉnh cụ thể hóa thành các chương trình hành động để chỉ đạo các
cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện.
HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các
Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh chủ động, thường xuyên giám sát, góp phần
giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết
này.
2. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, phối hợp chặt
chẽ với cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
3. HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang và Nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước,
đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ
24 thông qua ngày 08/12/2020 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND tỉnh thống nhất
thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường Vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP. HCM) (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND khóa IX;
- Thủ trưởng các Sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng (Phòng CT. HĐND tỉnh - 2b);
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT(TĐ).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Được
|