ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 246/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW NGÀY 20/6/2020 CỦA BAN BÍ THƯ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 09/12/2003 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT,
NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN
Thực hiện Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 80- KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (Viết tắt là Kết luận số
80-KL/TW); Công văn số 2104-CV/TU ngày 09/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban
hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu
quả, đồng bộ Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ,
Công văn số 2104-CV/TU ngày 09/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Kịp thời tổ
chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết
luận số 80-KL/TW để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân
dân.
2. Xác định các nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kết luận số
80-KL/TW, Công văn số 2104-CV/TU ngày 09/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đáp ứng
yêu cầu triển khai công tác PBGDPL trong tình hình mới.
3. Bảo đảm tính khả thi, kế thừa,
phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh
vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và phù hợp với nhu cầu
xã hội; gắn PBGDPL với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị trong triển
khai công tác PBGDPL
a) Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng, toàn diện nội dung Kết luận số
80-KL/TW, Công văn số 2104-CV/TU ngày 09/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng
hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò, xác định trách nhiệm
cụ thể của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác PBGDPL và hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cấp trong
công tác này; gắn việc triển khai Kết luận với thực hiện các nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kết hợp
PBGDPL với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị tại cơ quan, đơn vị
Thời gian hoàn thành: Quý IV
năm 2020.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng các nội dung của Kết luận số
80-KL/TW bằng hình thức phù hợp cho các cấp Đoàn, Hội, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý; ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai Kết luận số 80-KL/TW
trong hệ thống tổ chức mình, xác định đây là nhiệm vụ chính trị của tổ chức,
đoàn thể các cấp và doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
Thời gian hoàn thành: Quý IV
năm 2020.
2. Đổi mới
nội dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối
tượng, địa bàn
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực,
phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ và Nhân dân bằng hình thức phù hợp;
chú trọng PBGDPL về các chính sách, pháp luật được dư luận xã hội quan tâm hoặc
cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất quán trong thực thi
chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách pháp
luật có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn thảo
văn bản; thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp
với đối tượng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.
- Đổi mới nội dung, hình thức
PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm. Khi thực hiện thông tin, phổ biến
về các lĩnh vực pháp luật, chuyên đề khác nhau cần gắn với việc đáp ứng quyền
tiếp cận thông tin của đối tượng PBGDPL; thông tin tới Nhân dân về cơ chế bảo đảm
quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL, tập trung PBGDPL trên Cổng/ Trang thông tin điện
tử của cơ quan, địa phương, Chuyên trang PBGDPL tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc Trang
thông tin điện tử của Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và các ứng
dụng trên thiết bị di động; thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến;
nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong PBGDPL; gắn kết chặt chẽ với việc
thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 07/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh trong những năm tới.
- Tổ chức đối thoại chính sách
pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp luật
về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân, doanh nghiệp bằng các
hình thức phù hợp.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành tham mưu Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh
- Hướng dẫn nội dung PBGDPL
trên cơ sở bám sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể; hướng dẫn sử dụng linh
hoạt, có hiệu quả các hình thức, cách thức PBGDPL; nghiên cứu cơ chế, mô hình cụ
thể tạo điều kiện cho người dân chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
- Tăng cường phối hợp, kết nối
chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, định hướng việc
tăng cường và phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện
thông tin đại chúng tham gia PBGDPL; phối hợp, hướng dẫn tổ chức các đợt cao điểm
phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm
khi có đề nghị của cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế
phối hợp, xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan báo chí để thực hiện PBGDPL
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: tiếp tục tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong phú; tăng cường
lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền hình;
chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí
vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ
biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở ngành liên quan
Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ giáo viên,
người làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục; chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, giảng viên dạy pháp luật theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và một số Sở,
ban, ngành liên quan
- Có giải pháp cụ thể để nâng
cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập pháp luật tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, tập trung vào việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy
môn học Pháp luật theo thẩm quyền; hoàn thiện nội dung giáo trình, chương trình
đào tạo; định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng,
nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm
công tác pháp chế, người làm công tác giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động
- thương binh và xã hội góp phần đổi mới căn bản, toàn diện về lĩnh vực này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Chủ trì tham mưu thực hiện Đề
án “Tăng cường công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2022 - 2027” sau khi Đề án được ban hành.
Thời gian thực hiện: Sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Đề án.
3. Tổ chức
triển khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp đến các đối tượng, địa bàn trên
địa bàn tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Tổ chức thực hiện PBGDPL hướng
mạnh về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và sự tham gia, vào cuộc của các cơ quan, đơn vị và đoàn thể ở cơ
sở; lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các
hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào
vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế văn
hóa - thể thao cơ sở, thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở.
- Cán bộ, công chức, viên chức
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu trong thực
thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với việc thông tin, phổ
biến pháp luật tới Nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận khéo trong PBGDPL, gắn phổ
biến pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời, vận động, khuyến
khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ pháp luật.
- Gắn công tác PBGDPL với việc
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Xác định việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân trên địa bàn
là điều kiện để đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho
các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn trọng yếu
về quốc phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với việc thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021 - 2030
và các chương trình, đề án liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng
Bộ tiêu chí quốc gia về chuẩn tiếp cận pháp luật trên phạm vi cả nước theo yêu
cầu, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong Quý IV năm 2021.
- Tham mưu tổ chức tổng kết thực
hiện PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 19/6/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các Kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL; xác định
nhu cầu, phương hướng, nhiệm vụ, cách thức để triển khai thực hiện cho phù hợp
với tình hình mới; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình
PBGDPL giai đoạn 2022 - 2027 và Kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL giai đoạn
tiếp theo.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong Quý IV năm 2022.
c) Hội đồng phối hợp PBGDPL các
cấp phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong định hướng triển khai công tác
PBGDPL; đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
công tác PBGDPL, điều phối, gắn kết, lồng ghép nguồn lực để triển khai có trọng
tâm, trọng điểm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Nghiên cứu,
đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL để tạo cơ sở pháp lý
thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
a) Các Sở, ban, ngành và địa
phương rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để tham mưu
hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung,
thay thế cho phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức tổng kết 10 năm thi hành
Luật PBGDPL năm 2012.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành liên quan
Rà soát, tham mưu hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định về kinh phí bảo đảm
cho công tác PBGDPL một cách linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác
PBGDPL theo định hướng cơ chế kinh phí tại các văn bản của Đảng và Nhà nước,
trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và thực hiện các nhiệm vụ
PBGDPL cho đối tượng đặc thù, yếu thế, người dân tộc thiểu số, người dân vùng
sâu, vùng xa; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay
theo nhu cầu của người dân hoặc yêu cầu từ quản lý nhà nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Hướng dẫn, củng cố, kiện
toàn, nâng cao chất lượng, năng lực phân tích, đánh giá, tham mưu hoàn thiện
chính sách linh hoạt cho đội ngũ công chức thực hiện công tác PBGDPL; tập huấn,
bồi dưỡng đội ngũ này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu
triển khai PBGDPL đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp; chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực chất; tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này.
- Xây dựng, ban hành chính sách
hỗ trợ, tạo điều kiện để thu hút đội ngũ chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL
cho Nhân dân, hướng tới coi đây là lực lượng nòng cốt để thực hiện công tác
này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Tư pháp rà soát và tham mưu,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Chương trình khung về bồi dưỡng nghiệp vụ cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bảo đảm phù hợp, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nếu cần thiết.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
Công an nhân dân, Bộ đội, Bộ đội Biên phòng tích cực tham gia công tác PBGDPL tại
cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phát huy vai trò của lực lượng
Quân đội nhân dân tham gia PBGDPL, trong đó ưu tiên sử dụng cán bộ, chiến sỹ Bộ
đội Biên phòng tham gia phổ biến pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật
tại cơ sở.
Thời gian thực hiện: Sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Đề án.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan xây dựng,
thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng
Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân.
Thời gian thực hiện: Sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Đề án.
c) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương tăng cường PBGDPL cho đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; tham mưu, thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng người biết tiếng
dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già làng, trưởng bản,
chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số tham gia công
tác PBGDPL, lồng ghép PBGDPL với thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến
đối tượng này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Huy động
các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL
a) Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến pháp luật cho các
đối tượng là thành viên, hội viên do mình quản lý; động viên, khuyến khích các
thành viên, hội viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực tham gia tư vấn pháp
luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình,
cách thức PBGDPL cụ thể thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công
tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia PBGDPL cho Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2021,
2022.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị về cơ
chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư cho công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Năm 2021,
2022.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cơ
chế huy động các doanh nghiệp, luật sư, luật gia, nhà khoa học, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư... tham gia thông tin, phổ biến, tư vấn, giải đáp pháp
luật cho Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý
tạo điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp để huy động tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
trong công tác PBGDPL
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, hướng dẫn
các cấp Đoàn, Hội trực tiếp tham gia PBGDPL; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này góp phần nâng cao chất
lượng PBGDPL; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại chính sách pháp luật giữa các
cơ quan nhà nước và Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện, giám sát thi
hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, trong đó
có các văn bản, chính sách về PBGDPL; đổi mới hình thức PBGDPL, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL trên mạng xã hội, mạng viễn thông nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
của Mặt trận tham mưu ban hành cơ chế chính sách để bảo đảm tài chính cho việc
triển khai các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp và cơ sở.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Đổi mới
tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy định về tổ chức,
hoạt động của đơn vị tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL thuộc Sở Tư
pháp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đổi mới tổ chức, hoạt
động của đơn vị theo hướng độc lập, chuyên trách, hoạt động linh hoạt, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong Quý II năm 2021.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn Hội đồng phối hợp
PBGDPL nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL một cách toàn diện,
hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: hoàn thành
Quý IV năm 2020.
c) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu
quả công tác PBGDPL tại Sở, ban, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả kinh
phí chi cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm
và cả giai đoạn.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tăng cường
công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
a) Tăng cường công tác kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập
thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác PBGDPL tại Sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương mình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế cần xác định kết quả triển khai công
tác PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đựng đầu cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đề án đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Đề án
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành
a) Căn cứ vào Kế hoạch này chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên
quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong Báo cáo công tác tư
pháp hoặc báo cáo công tác PBGDPL để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế
a) Chỉ đạo cơ quan tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm
vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả
triển khai công tác PBGDPL tại địa phương.
b) Tham mưu báo cáo Thành ủy,
Thị ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân cấp huyện quy định cơ chế, chính sách, nguồn
lực và bảo đảm kinh phí thực hiện công tác PBGDPL tại địa phương.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong Báo cáo công tác tư
pháp hoặc báo cáo công tác PBGDPL để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phồ Huế đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện
pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.
4. Sở Tài chính
Thường xuyên rà soát, đôn đốc,
hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai công tác PBGDPL cho các Sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận và
địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động đề xuất,
gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PBGDPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP; các CV; Các Phòng, Ban, Trung tâm;
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|