ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 15 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo
cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số
mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày
10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 89/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quản lý đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các nội dung
về quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới
quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban
nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
2. Việc quản
lý, phát triển đối với cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan có liên quan; không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm
vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng
và hiệu quả.
3. Sở Công
Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp; có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
4. Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các
cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp, lấy ý kiến tham gia của Sở Công Thương
theo đúng quy định và gửi kết quả xử lý đến Sở Công Thương, đảm bảo thống nhất
trong hoạt động quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
5. Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân triển khai dự
án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp phải chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật, đồng thời tuân thủ nguyên tắc quản lý nhà nước trong cụm công
nghiệp theo Quy chế này.
Điều
4. Phương thức quản lý
1. Quá trình thực
hiện các nội dung quản lý do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác
tham gia phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ
quan chủ trì: Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ
quan chủ trì quyết định áp dụng các phương thức phối hợp phù hợp.
b) Đối với cơ
quan phối hợp: Có trách nhiệm tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về ý kiến đã
đóng góp. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp được xem như đã đồng ý và chịu
trách nhiệm về nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các quyết định,
văn bản, hướng dẫn, kết quả xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và
hoạt động của cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản
để tổng hợp, theo dõi.
Chương II
NỘI
DUNG QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
Điều
5. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu và tổ chức thực hiện các nội dung
theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
b) Cập nhật cơ
sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp
theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công Thương.
c) Phối hợp với
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh tổ chức thực
hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố
trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với phương án phát triển cụm công nghiệp;
xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; tổ chức
tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp
trong nước và nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Tham mưu bố
trí ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào cụm
công nghiệp theo quy định, đáp ứng yêu cầu về định hướng thu hút đầu tư trong cụm
công nghiệp, điều kiện về môi trường, về tiết kiệm diện tích sử dụng đất, về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tham
mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công
tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp quản lý thuộc nhiệm vụ
chi ngân sách tỉnh.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cho thuê đất, thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cho thuê đất, thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức đầu tư sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án
trong cụm công nghiệp đối với các cụm công nghiệp được thành lập trước ngày Luật
Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành do đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý theo quy định tại Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 16
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Giấy phép
môi trường; Phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản và tổ chức triển khai một số nhiệm vụ của cơ quan cấp giấy phép môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kiểm tra việc vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải; tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
các tổ chức đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
d) Hướng dẫn,
tham mưu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất sang mục
đích khác để thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ (1/500) đối với các cụm công nghiệp; có
ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn,
tham mưu chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và thực hiện các
thủ tục có liên quan về lâm nghiệp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp; kiểm tra, rà soát phương án sử dụng tầng đất mặt của đất
chuyên trồng lúa nước.
b) Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật của các cụm công nghiệp xả nước thải vào
công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi (nếu có).
7. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu tư với các tỉnh,
thành phố trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với phương án phát triển cụm
công nghiệp.
8. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và quy định có liên quan đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các tranh chấp về lao động,
đình công, lãn công trong các cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Cấp giấy
phép xây dựng; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và tình
hình trật tự xây dựng.
d) Cấp giấy
phép môi trường; kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải;
tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các tổ chức
đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
9. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều
6. Xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ
sơ, trình tự xây dựng, tích hợp Phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch
tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch và Điều 4, Điều 5 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản đề xuất danh mục các cụm công nghiệp dự kiến phát triển
đưa vào Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi Sở Công Thương.
b) Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn
thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
phương án phát triển cụm công nghiệp.
c) Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
có liên quan phối hợp tham gia đóng góp ý kiến, gửi Sở Công Thương hoàn thiện dự
thảo Phương án phát triển cụm công nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo
quy định.
Điều
7. Điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ
sơ, trình tự đề xuất xây dựng, tích hợp điều chỉnh Phương án phát triển cụm
công nghiệp theo quy định của Luật Quy hoạch và Điều 6, Điều 7 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản đề xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn (bao gồm việc điều chỉnh diện tích, bổ sung cụm công nghiệp, điều
chỉnh cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp), gửi Sở
Công Thương.
b) Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định; có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp.
c) Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
tham gia đóng góp ý kiến, gửi Sở Công Thương hoàn thiện dự thảo điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp để xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án
vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.
Điều
8. Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư. Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư quy định hình thức lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
2. Nội dung, hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
b) Các Sở: Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp tham gia ý kiến thẩm định
hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
9. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha;
riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề
có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha.
2. Nội dung, hồ
sơ, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt cụm công nghiệp theo quy định tại Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ
sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương. Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra
thông báo.
- Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
lập 02 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định 32/2024/NĐ-CP kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
b) Sở Công
Thương: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trong báo cáo
thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp có nội dung giao doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong việc
thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm
vụ quản lý của ngành, và theo quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP , cụ thể:
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; kinh nghiệm của nhà đầu tư; giải
pháp thu hút đầu tư và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực đầu tư; đánh
giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); năng lực tài
chính của chủ đầu tư; cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp huy động các
nguồn vốn đầu tư; nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.
- Sở Xây dựng:
Sơ bộ tổng mức đầu tư; sự phù hợp quy hoạch xây dựng của dự án; nội dung, tính
khả thi của phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các nội
dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng.
- Sở Tài nguyên
và Môi trường: Hiện trạng sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
nhu cầu sử dụng đất, khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, điều kiện chuyển
mục đích sử dụng đất; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu
có); tính khả thi của phương án bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường như: đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả
năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; các nội dung
liên quan đến quản lý lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Sở Giao thông
vận tải: Sự phù hợp của dự án về mức độ ảnh hưởng việc triển khai dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp đến Phương án phát triển mạng lưới giao thông,
hiện trạng hạ tầng giao thông, khả năng đáp ứng giao thông bên trong và bên
ngoài cụm công nghiệp khi dự án đi vào hoạt động (đấu nối, an toàn giao
thông...) và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực giao thông vận tải.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch ngành nông
nghiệp bao gồm cả đê điều, thủy lợi; sự phù hợp về phương án hoàn trả công
trình thủy lợi, công trình đê điều bị ảnh hưởng (nếu có); giải pháp đấu nối
thoát nước mưa, nước thải của dự án vào hệ thống công trình thủy lợi trong khu
vực (nếu có); phương án thu gom, quản lý, sử dụng tầng đất canh tác theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý sử
dụng đất trồng lúa (nếu có); đánh giá tác động của dự án đến sản xuất nông nghiệp
và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực nông nghiệp.
- Công an tỉnh:
Sự phù hợp về phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công
nghiệp.
4. Lựa chọn chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
Sở Công Thương
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư của Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 10. Điều chỉnh Quyết định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp
1. Điều chỉnh nội
dung Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
a) Trong quá
trình triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục
điều chỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đối với trường hợp việc
điều chỉnh làm thay đổi nội dung quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
(quy mô diện tích, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, thay đổi thông
tin về chủ đầu tư).
b) Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
- Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nội dung điều chỉnh
theo quy định pháp luật về quản lý phát triển cụm công nghiệp, pháp luật về đầu
tư và các quy định khác có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý của đơn vị, cụ thể:
Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Tư cách pháp lý của chủ đầu tư và thông tin thay đổi của chủ đầu tư (nếu
có); Năng lực tài chính của chủ đầu tư tại thời điểm đề nghị điều chỉnh quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; các nội dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
Sở Tài nguyên
và Môi trường: Tình hình sử dụng đất, chấp hành các quy định về đất đai, môi
trường của chủ đầu tư; các nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
Sở Xây dựng: Sự
phù hợp của tổng mức đầu tư đề nghị điều chỉnh; các nội dung liên quan đến lĩnh
vực xây dựng; quy mô dự án; chỉ tiêu quy hoạch xây dựng khi điều chỉnh quy mô dự
án và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Tình hình triển khai thực hiện dự án sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Trong quá
trình triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, nếu chủ
đầu tư không thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật sau 12 tháng kể từ
ngày thành lập, mở rộng cụm công nghiệp hoặc ngừng thực hiện, chậm triển khai dự
án 12 tháng so với tiến độ tại quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
(mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư đã được phê duyệt tại Quyết
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp) thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi
dự án và quyết định lựa chọn chủ đầu tư khác.
3. Điều chỉnh
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Việc đánh
giá, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
b) Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp trên cơ sở đề xuất điều chỉnh chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức.
- Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nội dung điều chỉnh
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về
quản lý phát triển cụm công nghiệp, pháp luật về đầu tư và các quy định khác có
liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh quyết định thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp (điều chỉnh chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp).
- Các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, và Công an tỉnh có trách nhiệm
phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị,
cụ thể:
Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; kinh nghiệm của nhà đầu tư; giải pháp
thu hút đầu tư và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực đầu tư; đánh giá
về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); Năng lực tài chính
của chủ đầu tư; cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp huy động các nguồn vốn
đầu tư; nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.
Sở Xây dựng: Sơ
bộ tổng mức đầu tư; sự phù hợp quy hoạch xây dựng của dự án; nội dung, tính khả
thi của phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các nội
dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng.
Sở Tài nguyên
và Môi trường: Hiện trạng sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
nhu cầu sử dụng đất, khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, điều kiện chuyển
mục đích sử dụng đất; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu
có); tính khả thi của phương án bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường như: đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả
năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; các nội
dung liên quan đến quản lý lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Công an tỉnh: Sự
phù hợp về phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp.
Điều 11. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Công tác lập,
quản lý, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu
tư xây dựng.
2. Việc xác định
và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo
Thông tư số 02/2024/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện
- Tổ chức phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp trên địa bàn theo quy định của Luật Xây dựng, Quy chế này và pháp
luật liên quan.
- Lấy ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
- Sau khi phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp, gửi Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp (kèm theo thuyết minh và bản vẽ) về
Sở Xây dựng, Sở Công Thương mỗi cơ quan 01 (một) bản để theo dõi và quản lý
chung.
b) Các Sở: Công
Thương, Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến
đối với hồ sơ quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung,
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng cụm
công nghiệp, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
b) Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý dự án theo quy định tại Quyết
định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây
dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết
định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định phân cấp công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Sở Công
Thương và các sở, ngành, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến đối
với hồ sơ liên quan dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tổ chức lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án. Nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định.
Điều 14. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp
1. Hồ sơ, trình
tự thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về công tác thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng theo đúng quy định pháp luật về đất đai; tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ xin
thu hồi đất, giao đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của
nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 15. Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh vào cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp chỉ được tiếp nhận dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp khi có đầy đủ công trình hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Điều 48 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường và theo mục tiêu ngành nghề hoạt động đã được
phê duyệt theo quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tiếp nhận, tổ chức
thẩm định dự án và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện các thủ tục liên quan đến các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn thực hiện các thủ tục liên quan đến các quy định pháp luật về xây dựng
theo thẩm quyền.
5. Công an tỉnh:
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt phương án phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định.
6. Cơ sở sản xuất
trong cụm công nghiệp
a) Thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý về đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và
báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
b) Thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ
môi trường, đăng ký kinh doanh, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm,
lao động, quy định về an toàn công nghiệp, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự và quy định pháp luật liên quan.
Điều 16. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật
tự; thông tin liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật và các dịch vụ tiện ích khác. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê
duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước khi tiếp nhận tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp không trái quy định của
pháp luật và gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bản chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt để theo dõi, quản lý; trường hợp đã có tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thì trước khi phê duyệt
Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích phải lấy ý kiến tổ chức, cá
nhân trong cụm công nghiệp.
b) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong cụm công nghiệp có trách nhiệm thỏa thuận, ký kết hợp đồng
sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp với chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, dịch vụ công cộng, tiện ích chung đúng mục đích và thực hiện các nghĩa vụ
đầy đủ theo quy định trong hợp đồng đã được ký kết.
Điều 17. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác
thông tin báo cáo
1. Các nội dung
về hoạt động sản xuất kinh doanh cần quản lý: Tình hình hoạt động của các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; tình hình hoạt động của
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
a) Sở Công
Thương:
- Theo dõi
chung về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
- Đầu mối tiếp
nhận, tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31
tháng 12 hằng năm và đột xuất gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và cập
nhật cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp.
b) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp, đặc biệt là việc thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy trong quá trình đầu tư, xây dựng theo quy định tại Điều 11,
Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số
50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; Hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực
tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách, riêng đối với cụm công nghiệp
có diện tích từ 50 ha trở lên phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành.
c) Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động, Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý chuyên ngành theo chức năng,
nhiệm vụ quản lý; phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về lĩnh vực do đơn vị
mình quản lý để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Chủ trì theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành về giấy phép xây dựng công trình theo quy định.
- Thanh tra, kiểm
tra, đánh giá việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo
tuyên truyền, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
người lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Theo dõi, cập
nhập, báo cáo tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn định kỳ trước ngày 25
tháng 6 và 25 tháng 12 hằng năm, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công
Thương.
đ) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường theo quy định.
- Hướng dẫn các
doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp thực hiện tốt công tác phòng cháy
và chữa cháy trong quá trình đầu tư xây dựng và trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định; tổ chức thành lập Đội phòng cháy và chữa cháy
chuyên ngành đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP .
- Thực hiện báo
cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp định kỳ trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hằng năm, gửi cơ quan thống
kê cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương; tổng hợp,
báo cáo kết quả quan trắc môi trường, công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
của các cơ sở trong cụm công nghiệp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
e) Tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong cụm công nghiệp gửi cơ
quan thống kê cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý trước
ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Điều 18. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung
thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra,
kiểm tra đối với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và tổ chức,
cá nhân hoạt động trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật về đất đai, đầu
tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các
quy định khác về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển
cụm công nghiệp đúng theo quy định.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị:
a) Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối
với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện theo kế hoạch do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện thường xuyên không
quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) Hằng năm, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
Kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc triển khai công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào cụm công nghiệp của chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý vi phạm theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, không triển khai
hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật (nếu
có).
c) Cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện công
tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
d) Khi tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc khi có sự cố về môi trường, lao động, y tế, cháy nổ xảy ra thì
cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh
tra, kiểm tra đột xuất; kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải
kịp thời báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở
Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để phối hợp đôn đốc
tổ chức, cá nhân thực hiện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém
hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần,
vi phạm pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công
Thương chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định của pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Khi các văn
bản được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các trường hợp vướng mắc khi thực hiện Quy chế
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo để Sở Công Thương chủ trì tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết theo thẩm
quyền./.