ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13
ngày 12/4/2016 của Quốc hội khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/QH14
ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016
- 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-TTg
ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững
doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1904/TTr-SKHĐT ngày 29/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát
triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 với các
nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN
1. Xóa bỏ mọi rào cản tâm lý xã hội
và môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp khu vực tư nhân
phát triển, không hạn chế quy mô, có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm.
2. Phát triển
doanh nghiệp khu vực tư nhân hiệu quả, bền vững, đảm bảo kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên
và môi trường.
3. Ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khu vực tư nhân có quy mô nhỏ và vừa; Khuyến khích các doanh nghiệp
trong tỉnh xây dựng các thương hiệu có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân
tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Ưu tiên và tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh có đăng ký
kinh doanh, có mã số thuế, có tiềm năng, chuyển đổi thành lập doanh nghiệp và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; tạo tiền đề để các doanh nghiệp
được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn, bền vững hơn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 14.000 doanh
nghiệp vào năm 2025 và 18.000 doanh nghiệp vào năm 2030.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng
cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đến năm 2030, thu hẹp khoảng
cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và nâng tỷ lệ doanh nghiệp tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi
giá trị ngang bằng với các tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội.
- Giai đoạn 2021-2030, doanh nghiệp
khu vực tư nhân có mức tăng trưởng bình quân số lao động đạt
khoảng 6-8%/năm; tăng trưởng bình quân thu nhập của người lao động đạt khoảng
25-30%/năm; tăng trưởng bình quân mức đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt khoảng
23-25%/năm.
III. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp 1: Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh nhằm đảm bảo duy trì niềm tin và tăng cường đầu tư kinh doanh bền
vững của doanh nghiệp khu vực tư nhân.
a) Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tập trung triển khai
quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp
tại:
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21/02/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày
08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
- Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
03/10/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho
doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2020.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và đề xuất, kiến nghị giải pháp
hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh nâng cao chất lượng quản lý thuế và hải
quan; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
d) Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp về nâng cao Chỉ số tiếp cận điện năng (A6), Chỉ số Logistic (D1) và Chỉ số thành phần dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp góp phần cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Nhất quán cơ chế giá thị trường và
các biện pháp điều tiết cung cầu, giá cả,... góp phần ổn định,
cân bằng thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế, theo đó:
+ Tập trung thực hiện Đề án phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của
Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường trong tỉnh đối với hàng
Việt, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam.
+ Triển khai thực hiện Chương trình phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 được ban hành kèm theo Quyết định
số 428/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh; thực hiện nâng cấp Sàn Thương mại
điện tử thành Sàn giao dịch thương mại điện tử (www.tradequangngai.com.vn), qua
đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, dịch
vụ đến các đối tác và mua - bán hàng hóa qua mạng.
+ Triển khai thực hiện Hiệp định Đối
tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 28/02/2019.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu các FTA Việt
Nam đã ký kết nhằm giúp doanh nghiệp tra cứu thông túi về biểu thuế xuất nhập
khẩu ưu đãi của các FTA. Cụ thể trong năm 2017 đã phát hành cẩm nang tuyên truyền
như: “Cẩm nang về các Hiệp định thương mại tự do dành cho doanh nghiệp”. Kế hoạch
trong năm 2020, Sở Công Thương tiếp tục xây dựng cẩm nang tích hợp các FTA và
Hiệp định CPTPP theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
+ Chủ động phối hợp với Bộ Công
Thương và đơn vị có chức năng, hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phổ
biến thông tin, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đối với các Hiệp định thương mại (FTA) mà Việt
Nam tham gia, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Hiệp định
CPTPP).
- Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng
các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch, cụ thể:
+ Xây dựng, triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch về khuyến công, xúc tiến thương mại, giai đoạn đến năm
2025, tạo cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng sản phẩm
và hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
trong và ngoài nước.
+ Tăng cường thực hiện các giải pháp
về tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất sạch hơn, về sản xuất và tiêu dùng
bền vững, về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi trách nhiệm ngành Công
Thương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng
lưới sản xuất theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá hình thực hiện
Luật Đất đai để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; rà soát, đánh giá thực
thi các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định tuân thủ bảo vệ môi trường
trong khu vực doanh nghiệp và đề xuất sửa đổi các quy định về tuân thủ pháp luật
môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng
thời có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường.
- Khuyến khích người dân, doanh nghiệp
nâng cao ý thức, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
e) Các sở, ban ngành, địa phương và
cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tổ chức thực thi đúng, đầy đủ những
quy định đơn giản hóa về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện
đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện đầu tư kinh
doanh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích; Giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng trình tự, thủ tục,
thời gian theo quy định của pháp luật; Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
2. Nhóm giải pháp
2: Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình
kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững,
công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp siêu nhỏ để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triển; đồng
thời nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp lớn
trong tỉnh, đóng góp nhiều vào nguồn thu ngân sách có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư vào những lĩnh vực có giá trị gia tăng
cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tăng năng suất, sản lượng và tạo nguồn thu
chủ động dồi dào cho ngân sách tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì, tham mưu đề xuất công tác cổ phần hóa doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm
vụ theo lộ trình, đảm bảo các doanh nghiệp cổ phần hóa từng bước ổn định, sản xuất kinh doanh hiệu quả.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn
thiện các quy định về bảo vệ môi trường, thực hiện công bố thường niên về khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu
về môi trường.
3. Nhóm giải pháp
3: Thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo và đẩy mạnh thực
hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan tập trung triển khai
quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025, hoàn thành
và trình UBND tỉnh trong quý I/2020 để xem xét lấy ý kiến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình HĐND tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan:
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm
đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, trình UBND tỉnh trong năm 2020.
- Xây dựng Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi để thúc đẩy, kết nối và huy động nguồn lực
xã hội cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 844 về hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo; Tập trung hợp tác theo chiều sâu với các cộng đồng khởi nghiệp trong
và ngoài tỉnh để thúc đẩy kết nối doanh nghiệp khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi với
doanh nghiệp khởi nghiệp trong nước và nước ngoài.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đẩy
mạnh triển khai có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến
năm 2025” như sau:
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
878/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020; Quyết
định số 259/QĐ-UBND ngày 04/3/2019 của UBND tỉnh phê duyệt “Kế hoạch xây dựng hệ
sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2025”.
- Về công tác
tuyên truyền: Hàng năm có kế hoạch phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ tổ chức
các lớp chuyên đề mời các chuyên gia báo cáo cho học sinh nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh các trường phổ thông. Hưởng ứng “Ngày hội
khởi nghiệp địa phương” hàng năm theo chủ đề.
4. Nhóm giải pháp
4: Hỗ trợ nâng cao năng suất lao động trong doanh
nghiệp; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực quản lý, quản
trị doanh nghiệp.
a) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục
triển khai có hiệu quả các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016, Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016, đồng thời
trình UBND tỉnh phê duyệt các Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện:
- Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về số lượng tuyển sinh, chất lượng đào tạo và hiệu quả của giáo dục nghề
nghiệp; phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất lượng cao theo hướng ứng
dụng, thực hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào
tạo cho doanh nghiệp khu vực tư nhân.
- Tăng cường hoạt động gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ chế liên kết 03 bên: Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo nghề có chất lượng, đảm
bảo thành thạo kỹ năng nghề, gắn kết quả đào tạo với giải quyết việc làm theo địa
chỉ.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dự
báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm
và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; hình thành
cơ sở dữ liệu về cung cầu thị trường lao động.
- Quy hoạch mạng lưới dịch vụ việc
làm, xây dựng hệ thống dịch vụ việc làm có hiệu quả, đáp ứng được công tác thu
thập xử lý thông tin, kết nối cung- cầu, tư vấn và dự báo thông tin thị trường
lao động. Mở rộng và nâng cao hiệu quả sàn giao dịch việc làm định kỳ, tiến tới
tổ chức sàn giao dịch hàng tuần. Giải quyết tốt bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng
tiêu chí đào tạo lại và đưa lao động trở lại thị trường lao động nhanh và kết nối
những người được đào tạo xong gia nhập thị trường lao động.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
các giải pháp:
Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc
phổ thông theo Kế hoạch 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Nhóm giải pháp
5: Khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân ứng dụng
khoa học công nghệ, khai thác cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
946/QĐ-UBND ngày 05/7/2019.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính
sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trình UBND tỉnh
vào năm 2020.
- Thực hiện ký kết hợp tác với các viện
nghiên cứu, các trường đại học nhằm tăng cường liên kết trong nghiên cứu và ứng
dụng khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì hoàn thiện Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi chủ trì tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động
cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng được phát triển trên nền tảng công nghệ số.
6. Nhóm giải pháp
6: Tăng cường vai trò của các
tổ chức hiệp hội doanh nghiệp trong hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển hiệu quả, bền vững.
Sở Nội vụ chủ trì:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội
doanh nghiệp trong hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân
phát triển hiệu quả, bền vững.
- Ưu tiên đào tạo chuyên sâu các
ngành nghề tỉnh thật sự có nhu cầu cho cán bộ trẻ, được đào tạo chính quy, thực
hiện tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức để trở thành cán bộ
kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành.
- Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý, cập nhật thông tin, kiến thức hội nhập, chuyên môn nghiệp vụ, những vấn
đề thực tiễn cần giải quyết.
- Tham mưu thực hiện tốt công tác thi
đua, khen thưởng, xét khen thưởng về thành tích cống hiến, phát triển kinh tế
xã hội, nhất là lĩnh vực đầu tư phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm kinh
phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030, các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tập trung triển
khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì theo dõi, khảo sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng năm về tình hình thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Tổng hợp, xem xét, cân đối và báo
cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển hỗ trợ
triển khai thực hiện các giải pháp trong Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
trong năm 2020 thiết lập cơ chế phối hợp xác định phân loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng
dẫn, từng bước xây dựng hệ thống kết nối liên thông để phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
2. Sở Tài chính xem xét, cân đối và
báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các đề án hỗ
trợ doanh nghiệp, thực hiện cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh và các khoản chi
thường xuyên cho sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan để triển khai thực hiện các giải pháp trong Kế hoạch phát triển bền vững
doanh nghiệp khu vực tư nhân theo quy định.
3. Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
có trách nhiệm thực hiện hiệu quả các nội dung, nhóm giải pháp nêu tại Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ động xây dựng, lồng ghép các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trong các
chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị,
địa phương và xây dựng lộ trình thực hiện, bố trí nhân lực,
ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp.
- Phối hợp với các Bộ, ngành để
thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư
nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững doanh
nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030, kịp thời tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch để có giải pháp xử lý.
4. Các tổ chức hiệp hội chủ động tìm kiếm nguồn lực, xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương
trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.
5. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi báo các tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp
khu vực tư nhân trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực và địa bàn đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh; Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại và CN Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đảng ủy Khối Các cơ quan tỉnh;
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh, Hội DN trẻ tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, THntp12
|
CHỦ
TỊCH
Trần Ngọc Căng
|