ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2654/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HÀ
GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước
khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí đánh giá dự
án ưu tiên về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng của Việt Nam năm 2016 do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
Căn cứ Công văn số 180/BTNMT-KHTC
ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày
29/4/2014 của UBND tỉnh Hà Giang thực hiện Chương trình hành động số 93-CTr/TU
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang (khóa XV);
Căn cứ Quyết định số
206/2016/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2016 Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2588/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương chi tiết nhiệm
vụ chuyên môn: Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu, đánh giá khí hậu, xây dựng kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu tỉnh Hà Giang.
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 419/TTr-STNMT ngày 18 tháng 12 tháng 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
2050 với các nội dung chính tại Phụ lục ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của
UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Hà
Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu quốc hội, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT TTr UBND tỉnh phụ trách;
- LĐVP UBND tỉnh phụ trách;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH (đc Hải-TN, Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
Phụ lục:
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH HÀ GIANG
(kèm theo Quyết định số 2654/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh)
I. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ
trung bình năm của Việt Nam đã tăng khoảng 0,7 °C, mực nước biển đã dâng khoảng
20 cm; hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam; biến
đổi khí hậu (BĐKH) đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng ác liệt. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong năm
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng đồng
bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất; nếu mực nước biển dâng
01m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng
10%; nếu nước biển dâng 03m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn
thất đối với GDP lên tới 25%; các hiện tượng thời tiết cực đoan như rét đậm,
rét hại, mưa lũ xảy ra nhiều hơn và có mức độ thiệt hại lớn hơn. Các lĩnh vực,
ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là:
tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khỏe; các vùng đồng bằng
ven biển và khu vực miền núi.
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc với
03 vùng sinh thái là: Vùng cao núi đá phía Bắc, vùng cao núi đất phía Tây và
vùng núi thấp. Hà Giang nằm trong khu vực miền núi cao trên nền khí hậu nhiệt đới
gió mùa nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, song tính chất lạnh, có sự
khác biệt rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận và về cơ bản mang những đặc
điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn. Địa hình phức tạp về nền địa chất
và độ cao đã tạo cho Hà Giang có nhiều sông, suối; bên cạnh đó thổ nhưỡng ở Hà
Giang khá phong phú với 9 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất xám chiếm diện tích
lớn nhất với 585.418 ha (chiếm 74,28%) diện tích tự nhiên.
Trong những năm gần đây kinh tế tỉnh
Hà Giang đã có nhiều khởi sắc, các lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư
phát triển, đạt nhiều kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào duy trì ổn định
chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong cơ cấu
kinh tế, năm 2018 ngành công nghiệp và xây dựng là ngành chiếm tỷ trọng lớn hơn
cả trong cơ cấu nền kinh tế (44,38%); tiếp đến là Nông- lâm-thủy sản (chiếm
28,96% ) và dịch vụ (4,73%). Hà Giang là vùng miền núi nên dân số ít, mật độ
dân số thấp; sự đa dạng về thành phần dân tộc đã tạo cho Hà Giang có nét độc
đáo về văn hóa và là điểm nổi bật để thu hút khách du lịch.
Biến đổi khí hậu đã làm cho thiên tai
trên địa bàn tỉnh Hà Giang ngày càng gia tăng và ảnh hưởng lớn đến phát triển
kinh tế, xã hội cũng như công cuộc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh; trong giai đoạn
2013-2018, thiên tai đã làm 61 người bị chết; 01 người mất tích; 79 người bị
thương; 1.603 công trình công cộng bị hư hại; 11.023,86 diện tích hoa màu bị ảnh
hưởng, thiệt hại; 267 nhà bị đổ, sập, cuốn trôi; 712 nhà phải di dời; 19.235
nhà bị thủng, tốc mái, ngập úng; ước tính tổng thiệt hại là 1.725,5 tỷ đồng.
Để chủ động ứng phó với BĐKH theo kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
năm 2012 do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 phê duyệt kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Các mục tiêu, dự án
trong Kế hoạch đã được triển khai và thu được một số kết quả nhất định; tuy
nhiên, ứng phó với BĐKH là lĩnh vực mới và có tác động sâu rộng đến đời sống sản
xuất của nhân dân; khả năng dự báo những tác động về BĐKH còn yếu, hơn nữa các
dự án về BĐKH đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, do đó các nhiệm vụ đặt ra trong kế
hoạch chưa được triển khai đồng bộ mà thực hiện theo phương án lồng ghép với
các nhiệm vụ và các chương trình, dự án khác như chương trình nông thôn mới,
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng và phòng chống thiên tai, dự án phát triển rừng,...
Hiện nay, diễn biến thời tiết ngày
càng phức tạp, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kịch bản BĐKH và nước biển
dâng năm 2016; theo kịch bản này, trong tương lai nhiệt độ trung bình năm cũng
như nhiệt độ trung bình các mùa tỉnh Hà Giang đều có xu hướng tăng và tăng khá
mạnh so với thời kỳ cơ sở (1986-2005). Mức tăng mạnh nhất vào cuối thế kỷ có thể
tăng trung bình khoảng 4,2°C; cụ thể, theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung
bình năm trong giai đoạn đầu thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 0,6 °C so với
thời kỳ cơ sở, giai đoạn giữa thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 1,7 °C,
giai đoạn cuối thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 2,3 °C. Lượng mưa năm
trong giai đoạn đầu thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 5,8 % so với thời kỳ
cơ sở, giai đoạn giữa thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 7,8 %, giai đoạn cuối
thế kỷ có thể tăng trung bình khoảng 11,8 % theo kịch bản RCP4.5. Như vậy,
trong tương lai BĐKH tiếp tục xảy ra và sẽ gây ra nhiều khó khăn trong phát triển
kinh tế của tỉnh Hà Giang.
Ngày 31/12/2017, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1670/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020; theo đó, giao các bộ,
ngành địa phương tiến hành cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 180/BTNMT-KHTC ngày 12
tháng 01 năm 2018 hướng dẫn các địa phương xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Hà Giang được xây dựng nhằm xác
định những thách thức và cơ hội của BĐKH đối với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội và xác định được giải pháp ưu tiên nhằm thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và phát triển bền vững kinh tế - xã hội, lộ trình triển
khai và nguồn lực thực hiện cho từng giai đoạn (2021-2025; 2026-2030 và tầm
nhìn 2050) trên địa bàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM
- Chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là ba vấn đề quyết định sự phát triển bền
vững của đất nước; là trách nhiệm chung của toàn xã hội;
- Ứng phó với BĐKH cần phải được quản
lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng; đáp ứng yêu cầu trước mắt với
lâu dài, toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm;
- Khuyến khích sản xuất và tiêu dùng
các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, giảm thiểu BĐKH và hạn chế sản
xuất, tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ gây nguy hại đến môi trường. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch
(CDM) và khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực BĐKH và bảo vệ môi trường, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên;
- Các nhiệm vụ, dự án ưu tiên trong ứng
phó với BĐKH phải được lồng ghép trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ở cả giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm phát huy hiệu quả
thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời có vai trò quan trọng trong
công tác ứng phó với BĐKH theo mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch.
III. MỤC TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm xác định những nhiệm
vụ, giải pháp tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH; phòng, tránh và giảm thiểu
những hiểm họa do BĐKH đem lại, bảo vệ cuộc sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thách thức và cơ hội
của BĐKH đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang;
- Xác định được các nhiệm vụ, giải
pháp ưu tiên nhằm thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện cho
từng giai đoạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Hà Giang;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung lồng
ghép các chương trình về BĐKH trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
IV. NHIỆM VỤ
4.1. Nhiệm vụ chung
4.1.1. Giai đoạn năm 2021-2030:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
để nâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH và ứng phó với những tác động của
BĐKH;
- Nâng cao năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu của các ngành, các cấp để có được kế hoạch ứng phó hiệu quả, kịp thời
trước BĐKH;
- Triển khai các hoạt động khoa học -
công nghệ thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu về đánh giá tác động của BĐKH
đến các ngành, lĩnh vực, các vùng cụ thể cũng như những nghiên cứu về khả năng ứng
phó với BĐKH các ngành, lĩnh vực và địa phương;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính phù hợp với thực tiễn của tỉnh và phù hợp với mục tiêu Quốc gia;
- Triển khai các chương trình “Tiết
kiệm năng lượng”, sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu thích ứng với
BĐKH, triển khai các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với BĐKH.
- Xây dựng, triển khai các chương
trình, dự án liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho từng ngành, từng
lĩnh vực cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu
quả.
4.1.2. Giai đoạn sau năm 2030:
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về BĐKH và ứng phó
với những tác động của BĐKH;
- Tiếp tục xây dựng các chương trình,
dự án liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho từng ngành, từng lĩnh vực
cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả;
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung cơ chế, chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với
định hướng phát triển mới nhằm xây dựng và củng cố nền kinh tế các-bon thấp có
khả năng chống chịu và thích ứng cao với các tác động của biến đổi khí hậu.
4.2. Nhiệm vụ ứng phó với BĐKH cụ
thể cho từng ngành/lĩnh vực.
4.2.1. Đối với lĩnh vực nông,
lâm, thủy sản.
- Quy hoạch lại các vùng sản xuất
nông, lâm, thủy sản gắn với quy hoạch nông thôn mới của các huyện, thành phố;
- Xây dựng các mô hình nông nghiệp tiếp
kiệm, thông minh; mô hình nông nghiệp 4.0;
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng và thời
vụ phù hợp với hoàn cảnh BĐKH, phát triển các loại cây trồng có khả năng chống
chịu tốt như: rét, hạn, sâu bệnh, có thời gian sinh trưởng ngắn; điều chỉnh giống
và cơ cấu cây trồng hợp lý, có năng suất và hiệu quả kinh tế cao;
- Đẩy mạnh việc áp dụng các hình thức
luân canh, xen canh mới, ứng dụng các loại kĩ thuật canh tác tiên tiến có khả
năng thích nghi cao với hoàn cảnh BĐKH; cải thiện hiệu quả tưới tiêu nông nghiệp
nhằm khắc phục tình trạng hạn hán, đặc biệt là khu vực cao nguyên đá Đồng Văn;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc, cảnh
báo, dự báo thiên tai để kịp thời cảnh báo, tránh những rủi ro gặp phải trong sản
xuất nông nghiệp;
- Triển khai các biện pháp đảm bảo
cho vật nuôi trong những ngày nắng nóng do nhiệt độ không khí tăng (như thiết
kế hệ thống chuồng trại thông thoáng cho gia súc, gia cầm, có dự trữ nguồn thức
ăn,...), khi thời tiết lạnh giá (che chắn chuồng trại, tích trữ thức
ăn...) và các biện pháp phòng dịch bệnh phát sinh do thời tiết, khí hậu
ngày càng có diễn biến phức tạp (tiêm phòng định kỳ đầy đủ để khắc phục dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm); phát triển các mô hình chăn nuôi mới có khả
năng thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh;
- Lựa chọn các loại giống thủy sản có
năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt với BĐKH, áp dụng các mô hình canh
tác thủy sản tiên tiến thích ứng với BĐKH trên cơ sở khai thác hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên; phát triển thủy sản bền vững tại các vùng trũng thấp;
- Đẩy mạnh phủ xanh đất trống đồi núi
trọc; ưu tiên trồng rừng tại các địa bàn xung yếu, dễ bị hoang mạc hóa. Bên cạnh
đó, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên như lập
kế hoạch từng bước hạn chế khai phá rừng, bảo vệ rừng quý hiếm; xây dựng chính
sách, biện pháp ngăn ngừa khai thác rừng trái phép. Tổ chức tốt các phương án
phòng chống cháy rừng một cách hiệu quả như xây dựng chỉ tiêu cảnh báo cháy rừng
trên từng tiểu vùng; xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng; thiết lập các tổ chức
phòng chống cháy rừng; tăng cường thiết bị chống cháy rừng; truyền thông, giáo
dục ý thức phòng chống cháy rừng. Bên cạnh đó, nhiệm vụ trồng rừng dần chuyển
sang bảo vệ rừng bền vững, cấp chứng chỉ PPC, gắn với dự
án các bon liên quan đến rừng.
4.2.2. Đối với lĩnh vực tài
nguyên nước.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống
hồ chứa nước, hồ treo dự trữ nước đặc biệt trên vùng công viên địa chất toàn
cầu cao nguyên đá Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Yên Minh; thay đổi thói
quen dùng nước, nâng cao ý thức người dân trong sử dụng nước hợp lý và tiết kiệm tài nguyên nước một cách hiệu quả;
- Xây dựng hệ thống các công trình
thủy lợi ở nông thôn, kênh mương cấp nước, thoát nước, hồ trữ nước trong mùa
mưa để sử dụng trong mùa khô đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ nông nghiệp và
sinh hoạt cho nhân dân;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo nguy cơ
xảy ra lũ quét, lũ ống có xét đến những diễn biến của BĐKH tại những vùng thường
xuyên xảy ra hiện tượng lũ quét và lũ ống như huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì,
Xín Mần và Bắc Mê nhằm chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai; điều chỉnh
và xây dựng bổ sung các công trình thủy lợi, thủy điện tăng cường điều tiết
dòng chảy nhằm phòng chống lũ, cấp nước và khai thác tài nguyên thủy điện trong
điều kiện BĐKH;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến trong điều tra, khảo sát, quan
trắc, giám sát, bảo vệ, phương pháp đánh giá tài nguyên nước (bao gồm trữ lượng,
chất lượng), chế độ và nhu cầu nước của các ngành có liên quan;
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp
quản lý tổng hợp Tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả của thiên
tai do nước gây ra trong điều kiện BĐKH; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin về quản lý Tài nguyên nước và tác động của BĐKH đến Tài nguyên nước tỉnh Hà Giang;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức cho toàn xã hội về BĐKH, đặc biệt là các hiện tượng khí hậu cực đoan gắn với
huấn luyện, đào tạo, tăng cường kỹ năng và năng lực ứng phó của các cộng đồng
dân cư, đặc biệt ở những vùng có nguy cơ tổn hại và rủi ro cao. Nâng cao nhận
thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm nước một cách hiệu quả trong đời
sống và hoạt động sản xuất.
4.2.3. Đối với lĩnh vực tài
nguyên đất.
- Quy hoạch và tăng cường quản lý, sử
dụng đất phù hợp với BĐKH gắn với khai thác triệt để các vùng đất trống có tiềm
năng sản xuất nông, lâm nghiệp;
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở những
vùng không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất nông nghiệp không hiệu quả nhằm
khai thác tối đa tài nguyên đất nông nghiệp. Nhiều vùng đất sản xuất nông nghiệp
bị hạn được chuyển sang phát triển du lịch sinh thái, trồng các loại cây khác
hoặc giống cây trồng chịu hạn cao và ít sâu bệnh; chuyển dịch cơ cấu cây trồng
phù hợp nhằm tiết kiệm hiệu quả nguồn nước, sử dụng các giống chịu hạn, sinh
trưởng nhanh, đặc biệt là các giống cây bản địa, các cây họ đậu phù hợp với hệ
thống nông nghiệp của các huyện trong tỉnh. Nghiên cứu lựa chọn những cây giống
khỏe, chịu khô hạn, các cây nông nghiệp ngắn ngày như: ngô, khoai, sắn, lạc, đậu,
mía,...; các cây ăn quả đan xen như: nhãn, xoài, một vài loại rau, ớt,... Đối với
các khu vực có khả năng bị hạn nặng cần thay đổi trồng lúa
bằng những loại cây chịu hạn có hiệu quả kinh tế cao hơn;
- Thay đổi thời vụ sản xuất để giảm
thiểu những tác động xấu của BĐKH và bảo vệ tài nguyên đất. Bên cạnh đó cần
thay đổi hoạt động canh tác, việc canh tác nông nghiệp đơn thuần một loại cây
có nhiều khả năng bị tổn hại do BĐKH và dịch bệnh được chuyển sang các hệ canh
tác đa dạng hơn giúp cho nông dân đối phó tốt hơn với BĐKH. Bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp, đa dạng hóa cây trồng thích ứng với BĐKH. Tăng cường sử dụng
các loại phân hữu cơ (phân xanh, phân chuồng, phân ủ) sử dụng chất thải
nông nghiệp (rơm, rạ,...) che phủ để tăng khả năng giữ ẩm của đất, tăng độ phì
cho đất và hạn chế khả năng bốc hơi nước. Chuyển đổi mùa và thời vụ đối với những
cây ngắn ngày như lúa, ngô, khoai, đậu tương, lạc và những cây rau màu khác,
nên khuyến cáo làm nhiều vụ trong năm, đặc biệt là ở các vùng núi cao; tiếp tục
chọn tạo những giống mới có khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu và thiên
tai gia tăng;
- Phát triển lớp phủ thực vật trên đất
thông qua việc trồng rừng và bảo vệ rừng, khai thác sử dụng đất hợp lý đặc biệt
là các vùng đất dốc, rừng đầu nguồn, nhất là tại các khu vực hay xảy ra tình trạng
sạt lở đất như Hoàng Su Phì, Xín Mần, Bắc Mê;
- Luân canh hợp lý giữa cây rễ nông với
cây rễ sâu, rễ cây phàm ăn như ngô với cây ít phàm ăn (cây họ đậu) để tận dụng
được chất dinh dưỡng ở độ sâu khác nhau, đồng thời bổ sung chất dinh dưỡng cho
nhau, khôi phục được độ phì của đất, làm cho đất tơi xốp, có thể dự trữ được nước,
chống được xói mòn, do đó đảm bảo tăng được sản lượng.
4.2.4. Đối với lĩnh vực công
nghiệp.
- Điều chỉnh kế hoạch phát triển công
nghiệp phù hợp với tình hình BĐKH;
- Nâng cấp và cải tạo các công trình
công nghiệp trên các địa bàn xung yếu như sụt lún, sạt lở đất hay thường xuyên
bị lũ cục bộ;
- Ứng dụng các tiêu chuẩn thiết kế,
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện BĐKH. Xây dựng các công trình bằng
các vật liệu tại chỗ, công nghệ cao, kết hợp với chất phụ gia để tăng độ bền
cho công trình; sơn phủ chống ăn mòn sắt thép trước khi đưa vào sử dụng trong
các công trình xây dựng thường xuyên tiếp xúc với môi trường tự nhiên; sử dụng
bê tông nhẹ trong xây dựng các công trình khi xây dựng các khu công nghiệp trên
nền đất yếu.
4.2.5. Đối với lĩnh vực giao
thông vận tải, hạ tầng.
- Nâng cấp và cải tạo các công trình
giao thông vận tải ở các vùng bị đe dọa bởi ngập lụt và các tuyến đường có nguy
cơ bị ngập trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến
kè chống sạt lở đất, đá; kè ven sông tại các vùng núi cao phía Bắc như vùng
Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn, các huyện phía Tây để giảm
thiểu những rủi ro khi có mưa lớn hay lốc xoáy và lũ ống, lũ quét; từng bước
kiên cố hóa taluy (mái dốc được tạo ra do xây dựng các công trình) hoặc
trồng cây xanh, thảm thực vật để bảo vệ nền đường, mố cầu;
- Chủ động di dời, điều chỉnh, sắp xếp
lại các khu dân cư, cụm dân cư những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở
đất trên toàn tỉnh;
- Quy hoạch xây dựng đường giao
thông, nhất là giao thông nông thôn có tính đến tác động của thay đổi khí hậu,
chú trọng biện pháp tiêu thoát nước nhất là vào mùa lũ;
- Khuyến khích phát triển các loại
phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đẩy mạnh sử dụng
nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận tải; Tăng cường kiểm soát khí thải
từ các phương tiện giao thông, kiểm soát ô nhiễm không khí từ hoạt động giao
thông vận tải;
- Tăng cường giáo dục cộng đồng nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường lĩnh vực giao thông vận tải. Phát triển giao
thông công cộng để giảm bớt lưu lượng xe và khí thải. Khuyến khích phát triển
các loại phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đẩy mạnh
nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận tải. Rút ngắn
lộ trình của các phương tiện giao thông bằng cách cải cách các thủ tục hành
chính nhằm giảm nhu cầu đi lại, tăng cường sử dụng liên lạc viễn thông;
- Trong quá trình lập, phê duyệt, cấp
phép đầu tư xây dựng hạ tầng cần có sự tham mưu, tư vấn của
các nhà quản lý/chuyên gia về BĐKH trong khâu thiết kế, lựa chọn cao trình xây
dựng trên cơ sở tính toán tới khả năng ảnh hưởng do biến đổi
khí hậu cho phù hợp. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực thẩm định các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng thương mại của các cơ quan cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng;
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động
môi trường; rà soát, điều chỉnh lại các quy hoạch phát triển hạ tầng cơ sở
thương mại, dịch vụ do Trung ương và địa phương đầu tư;
- Tăng cường năng lực nguồn nhân lực
và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giao thông vận tải trong điều kiện BĐKH.
4.2.6. Đối với lĩnh vực văn
hóa thể thao và du lịch.
- Điều chỉnh quy hoạch và các hoạt động
du lịch (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa phi vật thể) phù hợp với điều
kiện BĐKH;
- Nâng cấp các khu di tích lịch sử, đền
chùa, một số khu du lịch sinh thái và cơ sở hạ tầng cũng như phương tiện của
các khu du lịch;
- Lắp đặt các bảng điện tử thông báo
tình hình thời tiết tại các điểm du lịch trọng yếu của tỉnh giúp du khách cập
nhật tình hình thời tiết;
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin,
nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Tổ chức các
chương trình tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong
nước và quốc tế về biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong ngành du lịch;
- Tăng cường giáo dục cộng đồng nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân, nhất là dân cư các điểm du lịch;
nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách du lịch;
- Tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng
của BĐKH, rà soát đối chiếu quy hoạch ngành với quy hoạch phát triển thương mại,
quy hoạch quỹ đất của địa phương, quy hoạch vùng để có sự đồng nhất tránh chồng
chéo và xác định được vị trí xây dựng phù hợp;
- Các cơ sở hạ tầng thương mại chủ yếu
nằm trong diện có nguy cơ ảnh hưởng, tác động của yếu tố BĐKH cần phải được cân
nhắc, xem xét di dời hoặc có biện pháp xử lý kỹ thuật trong quá trình cải tạo,
nâng cấp hay xây mới. Các cơ sở hạ tầng thương mại hiện có nằm trong diện bị ảnh
hưởng, tác động của yếu tố BĐKH cần phải được gia cố, nâng cấp;
- Phát triển du lịch bền vững, du lịch
sinh thái, bảo tồn sinh thái, phát triển du lịch xanh dung hợp các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, khống chế thay đổi của môi trường sinh thái, bảo vệ duy trì
môi trường tự nhiên đồng thời khôi phục tài nguyên đã bị hủy hoại.
4.2.7. Đối với lĩnh vực Y tế và
sức khỏe cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo tình
hình dịch bệnh trong bối cảnh BĐKH, xây dựng và triển khai các hoạt động cấp cứu
ứng phó với các thảm họa, thiên tai (tai nạn, chấn thương, dịch bệnh...),
xây dựng và lựa chọn các mô hình cung cấp dịch vụ y tế phù hợp đáp ứng với hoạt
động phòng, chống thiên tai, thảm họa do biến đổi khí hậu gây nên;
- Xây dựng và triển khai các mô hình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân,
chăm sóc sức khỏe ban đầu, thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng bị ảnh
hưởng;
- Tổ chức các cuộc diễn tập của ngành
y tế thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu; phổ biến, quán triệt các
chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành y tế về công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu cho tất cả các đơn vị trong ngành y tế;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
cho cán bộ, nhân viên ngành y tế và cộng đồng về BĐKH và các biện pháp ứng phó.
Bên cạnh đó cần đa dạng hóa các nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm chuyển
tải hiệu quả các thông điệp bảo vệ sức khỏe thông quan giảm thiểu và thích ứng
với BĐKH tới cộng đồng; xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật về giám sát, phát hiện,
dự phòng và điều trị các bệnh tật do biến đổi khí hậu gây ra.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
trên cơ sở hệ thống mạng lưới cán bộ từ trung ương đến địa phương;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
trên cơ sở hệ thống mạng lưới cán bộ y tế từ tỉnh đến huyện, xã nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng, chống và ứng phó với những
biến đổi khí hậu.
4.2.8. Đối với lĩnh vực giáo dục.
- Tích hợp nội dung giáo dục BĐKH vào
trong giảng dạy tại các trường phổ thông, hướng nghiệp dạy nghề, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại
các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức xã hội triển khai với nhiều hình thức,
nội dung phong phú và đa dạng, qua đó từng bước nâng cao nhận thức của người
dân về những tác động nguy hại, các giải pháp phòng ngừa khi có hiện tượng khí
hậu cực đoan xảy ra như rét đậm, rét hại;
- Tổ chức tập huấn, các hội thi về
BĐKH, phổ biến các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai, ứng phó với BĐKH;
- Kiện toàn, nhân rộng các mô hình,
phong trào ứng phó với BĐKH có hiệu quả trong thời gian qua của tỉnh hoặc các địa
phương lân cận.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
5.1. Giải pháp về cơ chế chính
sách và tổ chức quản lý.
- Kịp thời ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách của Trung ương về ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện Kế hoạch của các cấp, các ngành;
- Kiện toàn tổ chức, quản lý của các đơn
vị trực thuộc các Sở/ ban ngành liên quan trong tỉnh về BĐKH và các vấn đề liên
quan đến ứng phó với BĐKH;
- Đẩy mạnh phối hợp, tham gia của các
cơ quan liên quan trong việc phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5.2. Giải pháp khoa học công nghệ
và hợp tác quốc tế.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ ứng
phó với BĐKH trong các ngành/lĩnh vực một cách hiệu quả; tiến hành triển khai
các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu về BĐKH và các giải pháp ứng phó với
BĐKH một cách cụ thể;
- Tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn
tài trợ của quốc tế trong các vấn đề liên quan đến BĐKH, vấn đề chuyển giao
công nghệ; tăng cường năng lực; đề xuất các hướng tài trợ nhằm huy động tối đa
sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực BĐKHH trên địa bàn nhằm mang lại
những giải pháp ứng phó hữu hiệu và có hiệu quả kinh tế cao.
5.3. Giải pháp về đào tạo, thông
tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý
nâng cao trình độ kiến thức về BĐKH và các kỹ thuật thích ứng với BĐKH bằng việc
kết hợp với các chuyên gia, đơn vị nghiên cứu chuyên sâu hỗ trợ để có đội ngũ
hiểu biết về BĐKH nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng;
- Tổ chức các khóa đào tạo, lớp tập huấn
về BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH cho các đơn vị trong các ngành/lĩnh vực từ
cấp sở đến cấp huyện để triển khai rộng rãi xuống xã, thôn, hộ gia đình khi dự
báo có liên quan đến thiên tai;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên
truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức của các cấp quản lý và người dân về
BĐKH và kỹ thuật thích với BĐKH nói chung.
5.4. Giải pháp về tài chính.
- Huy động các nguồn lực để thực hiện
Kế hoạch từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác,
bao gồm nguồn xã hội hóa, nguồn tài chính của các dự án ODA, của các tổ chức
phi chính phủ thông qua các chương trình liên quan đến nâng cao năng lực cho
cán bộ kỹ thuật, các dự án phát triển và nhân rộng mô hình thích ứng, hỗ trợ
sinh kế, đặc biệt là tại các địa bàn có nguy cơ ảnh hưởng cao do BĐKH và những
địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH;
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát
triển KT-XH cần dự báo và đánh giá tác động của BĐKH, kế hoạch ứng phó với BĐKH
thông qua các kịch bản đã phê duyệt;
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
ứng phó với BĐKH trong các ngành trọng điểm cũng như cần phải có kế hoạch lồng
ghép kế hoạch ứng phó với BĐKH vào các kế hoạch phát triển của ngành thông qua
các dự án phát triển cụ thể; đặc biệt là các lĩnh vực có tiềm năng như lâm nghiệp,
du lịch, dược liệu,...
5.5. Giải pháp về kiểm tra, giám
sát và đánh giá.
- Xây dựng hệ thống giám sát áp dụng
cho tỉnh Hà Giang trên cơ sở các điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tiến hành việc kiểm tra, giám sát
và đánh giá theo định kỳ về việc thực hiện Kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã, hộ gia đình để đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch được hiệu quả;
5.6. Triển khai các nhiệm vụ, dự
án ưu tiên về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Có danh mục các nhiệm vụ, dự án về biến
đổi khí hậu ưu tiên triển khai trong giai đoạn 2021 đến 2030 kèm theo.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì tham mưu trực tiếp cho UBND
tỉnh trong việc triển khai Kế hoạch;
- Là đầu mối trong việc phối hợp và hướng
dẫn các Sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện/thành phố trong việc triển khai
và giám sát thực hiện Kế hoạch;
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế
hoạch vốn, nguồn vốn đầu tư phát triển ưu tiên cho các nhiệm vụ ứng phó với
BĐKH trong Kế hoạch;
- Ban hành văn bản hướng dẫn các sở,
ngành, UBND các huyện/thành phố trong việc lồng ghép các yếu
tố BĐKH vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Điều phối các nguồn tài trợ cho các
chương trình ứng phó với BĐKH.
6.3. Sở Tài chính.
- Hướng dẫn các cấp, các ngành về quản
lý, sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
- Cần phân bổ nguồn sự nghiệp đối với
các nhiệm vụ đưa ra trong Kế hoạch.
6.4. Các Sở, ban ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và các nhiệm vụ, dự án ưu tiên tại danh mục chủ động triển khai thực hiện theo
đúng kế hoạch.
6.5. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.
Tăng cường công tác truyền thông nâng
cao nhận thức về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, vận động, giáo dục quần
chúng, đoàn viên, hội viên tự nguyện tham gia xây dựng, triển khai thực hiện
các mô hình về bảo vệ môi trường.
6.6. UBND các huyện/thành phố.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Triển khai các nhiệm vụ về thích ứng
với biến đổi khí hậu trên địa bàn.
6.7. Chế độ báo cáo.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15/10 hàng năm.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh trước ngày 31/10 hàng năm.
UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành,
UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ƯU TIÊN
TRIỂN KHAI TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
TT
|
Nhiệm vụ/dự án
|
Mục tiêu đạt được
|
Sản phẩm chính đạt được
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường
|
1.1
|
Xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu
|
(1) Xây dựng được
cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu;
(2) Hàng năm cập
nhật cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu hàng năm
|
- Hệ thống cơ sở
dữ liệu về tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu được xây dựng và cập nhật
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021
(hàng năm cập nhật)
|
1.2
|
Xây dựng hệ thống
quan trắc tự động, liên tục về môi trường, khí tượng thủy văn
|
(1) Giám sát chất
lượng môi trường không khí, nước mặt trên địa bàn toàn tỉnh;
(2) Quan trắc, cảnh báo về
khí tượng, thủy văn để kịp thời cảnh báo cáo về thiên tai
|
- Hệ thống các
trạm quan trắc môi trường, khí tượng thủy văn được xây dựng trên địa bàn toàn
tỉnh;
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2025
|
1.3
|
Kiểm kê khí nhà
kính và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
(1) Giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, phát triển nền kinh tế của tỉnh Hà Giang theo hướng
cacbon thấp;
(2) Thu thập
thông tin, số liệu, đánh giá hiện trạng; Xây dựng các phương pháp luận tính
toán lượng phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải cho từng lĩnh vực phát
thải phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội của Hà Giang;
(3) Kiểm kê khí
nhà kính cho các lĩnh vực năng lượng, Các quá trình công nghiệp, Nông nghiệp,
LULUCF và Chất thải trên địa bàn tỉnh.
|
- Thông tin, số
liệu thu thập được, báo cáo đánh giá hiện trạng phát thải KNK trong các lĩnh
vực phát thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Báo cáo
phương pháp luận tính toán lượng phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải
cho các lĩnh vực phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội của Hà Giang
- Phát thải khí
nhà kính trong các lĩnh vực phát thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang và xây dựng
kịch bản dự báo về lượng phát thải trong thời gian tới
- Báo cáo Đề
xuất các giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực phát thải
trên địa bàn Tỉnh Hà Giang
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2022
|
II
|
Lĩnh vực
nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2.1
|
Thực hiện ứng dụng
các mô hình tổng hợp, mô hình liên kết trồng trọt chăn nuôi, trồng trọt thủy
sản, nông lâm kết hợp để phát triển tổng hợp kinh tế hộ
|
(1) Rà soát mô
hình canh tác tại địa phương;
(2) Nghiên cứu
cải tiến các mô hình hiện tại không hoạt động hiệu quả;
(3) Áp dụng triển
khai mô hình thí điểm;
(4) Đề xuất cơ
chế, chính sách đối với mô hình canh tác tổng hợp, liên kết phát triển tại địa
phương.
|
- Danh mục các
mô hình canh tác hỗn hợp hiện tại ở địa phương;
- Các mô hình
canh tác cải tiến (mô hình tổng hợp, mô hình liên kết) hỗ trợ hiệu quả;
- Báo cáo kết
quả thí điểm triển khai mô hình;
- Bản đề xuất
các giải pháp để nhân rộng mô hình
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
2021-2030
|
2.2
|
Điều chỉnh quy
hoạch nông thôn mới phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và thực hiện các
dự án giảm phát thải khí nhà kính
|
(1) Điều chỉnh
quy hoạch nông thôn mới phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và thực hiện
các dự án giảm phát thải khí nhà kính
(2) Đề xuất được
các giải pháp nhằm điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với tình hình
biến đổi khí hậu và thực hiện các dự án giảm phát thải khí nhà kính
|
- Báo cáo quy
hoạch điều chỉnh nông thôn mới phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và thực
hiện các dự án giảm phát thải khí nhà kính;
- Các nhiệm vụ,
giải pháp cần điều chỉnh
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
2021-2022
|
2.3
|
Đầu tư xây dựng
hệ thống thủy lợi, công trình hồ treo điều tiết cấp nước khu vực nông thôn tại
các 4 huyện vùng cao, và phòng chống thiên tai, ổn định dân cư.
|
(1) Đảm bảo việc
cung cấp và điều tiết cấp nước khu vực nông thôn tại các 4 huyện vùng cao, và
phòng chống thiên tai, ổn định dân cư.
(2) Đầu tư xây
dựng hệ thống thủy lợi, công trình hồ treo điều tiết cấp nước khu vực nông
thôn tại các 4 huyện vùng cao, và phòng chống thiên tai, ổn định dân cư nhằm thích ứng với
BĐKH một cách bền vững.
|
- Báo cáo về việc
đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, công trình hồ treo điều tiết cấp nước khu
vực nông thôn tại các 4 huyện vùng cao, và phòng chống thiên tai, ổn định dân
cư
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
2021-2030
|
III
|
Lĩnh vực
công nghiệp, năng lượng
|
3.1
|
Nghiên cứu đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Hà
Giang
|
(1) Hiện trạng
của các lĩnh vực sử dụng năng lượng tại tỉnh Hà Giang;
(2) Nghiên cứu
đánh giá được tác động của biến đổi khí hậu tới lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Hà
Giang;
(3) Dự báo biến
động của các nguồn năng lượng trong tương lai
(4) Dự báo tác
động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực sử dụng năng lượng tại tỉnh Hà
Giang trong tương lai;
(5) Đảm bảo các
mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang, hạn chế phát thải khí
nhà kính;
(6) Phát triển
nghiên cứu các nguồn năng lượng sạch, xây dựng lộ trình chuyển đổi thói quen
sử dụng năng lượng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu phát thải
khí nhà kính.
|
- Các báo cáo,
chuyên đề về hiện trạng các lĩnh vực sử dụng năng lượng tại Hà Giang.
- Báo cáo về
tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Hà
Giang
- Các báo cáo,
sản phẩm liên quan khác
|
Sở Khoa học
Công nghệ; Sở Công thương
|
2021-2023
|
3.2
|
Nâng cao nhận
thức và hỗ trợ chuyển đổi sản xuất xanh ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
(1) Đào tạo
doanh nghiệp về sản xuất xanh; hình thành đội ngũ chuyên gia hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
|
- Kế hoạch đào tạo;
- Hình thành đội
ngũ chuyên gia
|
Sở Công thương
|
2021-2025
|
3.3
|
Đánh giá tiềm
năng sử dụng năng lượng gió tỉnh Hà Giang
|
(1) Đánh giá được
tiềm năng trong việc phát triển năng lượng gió tại tỉnh Hà Giang
(2) Phát triển
năng lượng bền vững tỉnh Hà Giang nhằm mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính
|
Báo cáo Đánh
giá được tiềm năng trong việc phát triển năng lượng gió tại tỉnh Hà Giang
|
Sở Công thương
|
2022-2025
|
3.4
|
Thực hành sử dụng
tiết kiệm năng lượng và đánh giá tiềm năng về sử dụng năng lượng mặt trời tại
Hà Giang
|
(1) Khảo sát
tình hình sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
(2) Tuyên truyền
sử dụng tiết kiệm năng lượng trong toàn dân đặc biệt trong sản xuất công
nghiệp;
(3) Đánh giá tiềm
năng sử dụng năng lượng mặt trời tại Hà Giang.
|
- Các báo cáo,
số liệu về tình hình sử dụng năng lượng
- Báo cáo đánh
giá tiềm năng sử dụng năng lượng mặt trời
|
Sở Công thương
|
2021-2023
|
IV
|
Giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
|
4.1
|
Truyền thông,
nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên
địa bàn tỉnh Hà Giang
|
(1) Nâng cao nhận
thức và năng lực tổ chức, xây dựng thể chế, chính sách về thích ứng với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, bao gồm cả chính sách phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh trong lĩnh vực biến đổi khí hậu;
(2) Tăng cường
năng lực cho cán bộ các Sở, ban, ngành và địa phương nhằm triển khai hiệu quả
kế hoạch hành động ứng phó BĐKH và các nội dung theo Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH.
(3) Phổ biến,
nâng cao nhận thức về các tác động của biến đổi khí hậu, từ đó thay đổi thái
độ, hành vi và trách nhiệm trong ứng phó BĐKH và nước biển dâng cho cộng đồng
trên địa bàn tỉnh.
|
- Các phóng sự,
phim tài liệu về biến đổi khí hậu;
- Các bài viết
trên các phương tiện truyền thông: tạp chí, báo, đài;
- Các báo cáo
chuyên đề các nội dung phục vụ tuyên truyền, đào tạo, tập huấn;
- Các báo cáo
chuyên đề đề xuất xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực truyền thông
về biến đổi khí hậu;
- Sổ Tay tuyên
truyền về biến đổi khí hậu;
- Tài liệu từ
các cuộc thi, mô hình thực hiện;
- Bộ phiếu Điều
tra khảo sát đánh giá nhận thức, thái độ hành vi và nhu cầu thông tin về biến
đổi khí hậu;
- Báo cáo tổng
kết Dự án;
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2030
|
4.2
|
Nâng cao nhận
thức, hiểu biết cho học sinh về biến đổi khí hậu thông qua giáo dục ngoại
khóa và xây dựng giải pháp lồng ghép, tích hợp biến đổi khí hậu trong giáo dục
các cấp học tại Hà Giang
|
(1) Nâng cao nhận
thức, hiểu biết cho học sinh về biến đổi khí hậu, góp phần hoàn thành chỉ
tiêu đến năm 2020, 80% cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh có nhận thức, hiểu
biết về BĐKH.
(2) Xây dựng giải
pháp lồng ghép, tích hợp BĐKH vào trong giáo dục, tạo tiền đề để nhân rộng
các hoạt động thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu
|
- Báo cáo điều
tra nhận thức của học sinh về BĐKH
- Bộ tài liệu về
biến đổi khí hậu dành riêng cho đối tượng học sinh
- Báo cáo, tài
liệu, hình ảnh về các hoạt động ngoại khóa về đề tài biến đổi khí hậu được tổ
chức cho các em học sinh
- Bộ tài liệu về
giải pháp lồng ghép, tích hợp biến đổi khí hậu trong giáo dục
- Báo cáo tổng
kết dự án
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo;
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2025
|
4.3
|
Đào tạo đội ngũ
tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu trong ngành giáo dục tỉnh Hà Giang
|
(1) Xây dựng được
tài liệu hướng dẫn, đào tạo tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu
(2) Xây dựng được
đội ngũ tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu với nòng cốt là các giáo viên
trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
- Bộ tài liệu
đào tạo tuyên truyền viên
- Các báo cáo,
tài liệu liên quan khác
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo;
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2025
|
4.4
|
Tuyên truyền,
hướng dẫn công tác chuyên môn về khí tượng thủy văn, tác động và các biện
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
(1) Nâng cao
công tác chuyên môn về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
(2) Đẩy mạnh thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu bằng việc tăng cường thực
hành các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
- Tài liệu về
các khóa tuyên truyền hướng dẫn
- Các buổi hội
thảo, tuyên truyền được thực hiện
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2021-2025
|
V
|
Lĩnh vực Y tế,
sức khỏe cộng đồng
|
5.1
|
Thực hiện thí điểm
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế
|
(1) Đề xuất và
thực hiện các giải pháp ứng phó cho ngành y tế
(2) Kiện toàn hệ
thống giám sát bệnh tật
(3) Giảm nguy
cơ, quy mô xuất hiện các bệnh dịch mới do biến đổi khí hậu
(4) Xây dựng
thành công mô hình vệ sinh an toàn thực phẩm
|
- Báo cáo thực
hiện thí điểm giải pháp ứng phó với BĐKH của ngành y tế
- Các báo cáo,
mô hình có liên quan
|
Sở Y tế
|
2021-2025
|
VI
|
Lĩnh vực
giao thông vận tải
|
6.1
|
Dự án đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông cho một số địa bàn xung yếu trên địa bàn tỉnh
|
(1) Phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông cho một số địa bàn xung yếu của tỉnh.
(2) Phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông, Mèo Vạc, Yên Minh; Hoàng Su Phì, Xín Mần có khả
năng chống chịu với những thay đổi của khí hậu tỉnh Hà Giang
|
Hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông cho một số địa bàn xung yếu được xây dựng
|
Sở Giao thông vận
tải
|
2021-2030
|
6.2
|
Triển khai nhân
rộng ứng dụng năng lượng tái tạo, công nghệ ít tiêu tốn năng lượng vào các hạng
mục chiếu sáng, báo hiệu giao thông.
|
(1) Tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính; thực hiện mục tiêu, yêu
cầu của thỏa thuận Paris.
|
Mô hình ứng dụng
năng lượng tái tạo, công nghệ ít tiêu tốn năng lượng trong giao thông
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
2021-2030
|
VII
|
Lĩnh vực quy
hoạch
|
7.1
|
Xây dựng quy hoạch
tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 theo hướng phát triển bền
vững có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu
|
(1) Nhằm đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội bền vững trong bối cảnh BĐKH của tỉnh Hà
Giang
|
Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
2045 dựa trên kịch bản BĐKH
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
2020-2021
|
|
|
|
|
|
|
|