ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2662/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2019-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
03 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên
địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về việc giao chỉ
tiêu phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhằm tăng nhanh và bền vững số người tham gia BHXH, ổn
định chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động,
người lao động và nhân dân trong nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia BHXH.
- Tăng nhanh số người tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội tự nguyện, khắc phục
tình trạng nợ đọng BHXH, quản lý quỹ BHXH, đảm bảo BHXH cho tất cả người lao động.
- Tạo cơ sở cập nhật, theo dõi báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 102/NQ-CP phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ của các cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp, cơ quan đơn vị, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và nhân dân tỉnh Tây Ninh tổ chức thực hiện tốt chính
sách, chế độ BHXH, tăng nhanh số người tham gia BHXH.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm
và lộ trình thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ.
II. CHỈ TIÊU
Thực hiện có hiệu quả chính sách, chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHTN) tăng nhanh diện bao phủ đối
tượng tham gia BHXH, BHTN, phấn đấu thực hiện BHXH, BHTN
cho mọi người lao động, đảm bảo quyền lợi của người tham gia, Ủy ban nhân dân
ban hành chỉ tiêu đề ra năm 2019 và 2020. Cụ thể như sau:
1. Dự kiến năm 2019 (kèm theo phụ lục 1)
1.1. Đối tượng
- Số người tham gia BHXH: 217.626 người,
chiếm 32,57% so lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó:
+ Số người tham gia BHXH bắt buộc là
213.807 người;
+ Số người tham gia BHXH tự nguyện là
3.819 người.
- Số người tham gia BH thất nghiệp là
200.343 người, chiếm 29,98 % lực lượng lao động trong độ tuổi.
1.2. Tỷ lệ tham gia (Số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia)
- Tỷ lệ số người tham gia BHXH bắt buộc:
chiếm 91,45%.
- Tỷ lệ số người tham gia BHXH tự
nguyện: chiếm 0,88%.
- Tỷ lệ số người tham gia BH thất
nghiệp: chiếm 92,42%.
1.3. Tốc độ phát triển số người
tham gia BHXH (so với năm 2018)
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BHXH bắt buộc tăng 6,6%.
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BHXH tự nguyện tăng 106,77%.
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BH thất nghiệp tăng 7,74%.
2. Dự kiến năm 2020 (kèm theo phụ lục 2)
2.1. Đối tượng
- Số người tham gia BHXH là: 230.409
người chiếm 34,02% lực lượng lao động trong độ tuổi. Trong đó:
+ Số người tham gia BHXH người bắt buộc
là 224.490 người;
+ Số người tham gia BHXH tự nguyện là
5.919 người;
- Số người tham gia BH thất nghiệp là
208.804 người, chiếm 30,83% lực lượng lao động trong độ tuổi.
2.2. Tỷ lệ tham gia (Số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia)
- Tỷ lệ số người tham gia BHXH người
bắt buộc: 95,83%
- Tỷ lệ số người tham gia BHXH tự
nguyện: 1,34%
- Tỷ lệ số người tham gia BH thất
nghiệp: 96,21 %
2.3. Tốc độ phát triển số người
tham gia BHXH (so với năm 2019)
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BHXH bắt buộc tăng 5%.
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BHXH tự nguyện tăng 55%.
- Tốc độ phát triển số người tham gia
BH thất nghiệp tăng 4,22%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách chế độ
BHXH, BHTN.
Các sở, ban, ngành và UBND các cấp
xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH,
BHTN để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thấy rõ ý nghĩa cũng như quyền
lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH, BHTN.
Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể và cán bộ đảng viên trong việc thực hiện các chỉ tiêu
tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền đến các đối tượng phù hợp.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến vận động nhân dân tham gia BHXH, BHTN, nhất là các chính sách hỗ trợ của
nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức.
Phát hiện và biểu dương kịp thời các
địa phương, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ chính sách BHXH,
BHTN; đồng thời xử lý nghiêm những đơn vị, tổ chức cá nhân vi phạm chế độ chính
sách BHXH, BHTN.
2. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, thực hiện các chế độ chính sách BHXH, BHTN
Kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức
bộ máy Bảo hiểm xã hội để thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHTN, đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch
vụ giảm phiền hà cho người tham gia BHXH, BHTN; từng bước hiện đại hóa hệ thống
quản lý BHXH, BHTN.
Thực hiện phương thức chi trả BHXH,
BHTN theo hướng phục vụ nhanh chóng, kịp thời đảm bảo quyền lợi của người tham
gia.
Củng cố, phát triển thêm nhiều điểm
thu BHXH tự nguyện tại các xã, phường, thị trấn phù hợp với điều kiện của địa
phương.
3. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về BHXH
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền
BHXH, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi quỹ BHXH.
Tổ chức tốt việc đăng ký và giải quyết
chế độ BHTN cho người lao động, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định. Mở
thêm các chi nhánh của Trung tâm Dịch vụ việc làm ở các địa phương có nhiều
khu, cụm công nghiệp. Chú trọng công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho người
lao động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện việc khảo sát, nắm chắc số
lao động đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và lao động khu vực
phi chính thức trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, vận động tham gia BHXH, BHTN;
đẩy mạnh công tác phối hợp với Công an tỉnh trong việc thực hiện Điều 216, Bộ
luật Hình sự năm 2015 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động.
Thực hiện việc chi trả đảm bảo an
toàn, kịp thời cho người thụ hưởng; nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ
thông tin để đảm bảo triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ và kết nối dữ liệu
giữa cơ quan BHXH và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, điều hành.
Phấn đấu áp dụng hệ thống dịch vụ
công trực tuyến nhằm cải cách thủ tục hành chính và tạo môi trường giao dịch điện
tử thuận lợi, hiệu quả giữa cơ quan BHXH với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
người tham gia BHXH, BHTN.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ các chỉ tiêu phát triển đối tượng, tập trung triển khai
thực hiện:
- Hướng dẫn công tác kê khai lao động
của các doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện kê
khai việc sử dụng lao động và tham gia BHXH, BHTN cho người lao động đúng quy định.
- Phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách về BHXH, tập trung các giải pháp tuyên truyền, vận động, đối thoại chính
sách với người lao động, người sử dụng lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về BHXH, BHTN, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với
những đơn vị, doanh nghiệp cố tình không đóng, đóng không hết số lao động phải
tham gia, nợ BHXH, BHTN kéo dài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 34 của Luật doanh nghiệp năm 2014 để bảo
hiểm xã hội nắm bắt, theo dõi, khai thác mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội.
- Tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHTN vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, triển khai thực hiện việc phát triển chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHTN tại các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đặc biệt
là việc tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức; xây dựng tài liệu
tuyên truyền, bằng nhiều hình thức, nội dung, phù hợp với từng đối tượng tuyên
truyền.
- Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội các
huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp sử dụng lao động xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc, BHTN trên địa bàn để đôn đốc, yêu cầu các đơn vị,
doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc đầy đủ cho người lao động. Kết nối thông
tin, dữ liệu với các sở, ban, ngành liên quan quản lý, theo dõi đơn vị, doanh
nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp thành lập mới, người lao động thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai
nhiệm vụ chuyên môn, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất cả các hoạt
động trong lĩnh vực BHXH.
- Triển khai đồng bộ có hiệu quả các
hình thức thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH, BHTN.
- Thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH
tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp cố tình không đóng, nợ BHXH, chưa
tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, BHTN.
- Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện,
chuyển đổi tác phong phục vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa hệ thống quản lý BHXH. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình
nghiệp vụ đảm bảo việc giải quyết chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời đúng quy định của
pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch, mở rộng mạng lưới
đại lý thu BHXH tự nguyện, có giải pháp khuyến khích các địa phương vận động,
phát triển đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tây Ninh xây dựng các trang, chuyên mục tuyên truyền về Bảo hiểm
nói chung, bảo hiểm xã hội nói riêng và đặc biệt là bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
4. Cục thuế tỉnh
- Kết nối thông tin dữ liệu, trao đổi
thông tin tự động liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động
đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền
lương của doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ tiền
lương kê khai tham gia BHXH của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh,
các cơ quan đơn vị liên quan cung cấp tài liệu cho các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh, tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH, nhất là về trách nhiệm và
quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động khi tham gia BHXH.
5. Sở Nội vụ
- Xác định số lượng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp từ cấp tỉnh
đến cấp xã (bao gồm: số người đang làm việc và số người dự kiến bổ sung thêm hoặc
tinh giảm).
- Xác định số lượng viên chức, người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các cơ
quan, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm: số người đang làm việc và số
người dự kiến bổ sung thêm hoặc tinh giảm).
6. Liên minh hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
BHXH, BHTN và vận động các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tham gia BHXH, BHTN
theo quy định (nếu đối tượng bắt buộc).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
cung cấp tài liệu cho các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
BHXH, nhất là về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao
động khi tham gia BHXH.
- Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
(Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Tây Ninh) xây dựng các trang, chuyên
mục tuyên truyền về Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm xã hội nói riêng và đặc biệt
là bảo hiểm xã hội tự nguyện.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tây Ninh: Phối hợp với Bảo hiểm xã
hội tỉnh, các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
về các chính sách pháp luật về bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, vận động người lao động tham gia
BHXH, BHTN. Giám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp và kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm. Thực hiện
khởi kiện ra Tòa án Nhân dân đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động, tập thể người lao động theo quy
định tại khoản 8 Điều 10 Luật Công đoàn. Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về BHXH.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, vận động các tầng
lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia BHXH, BHTN.
- Tổ chức giám sát các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và
chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2020.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHTN trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp Quyết định; Xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH đã đề ra.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa
phương thực hiện các giải pháp quản lý chặt chẽ số doanh nghiệp đang hoạt động,
số lao động đang làm việc và số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
- Đôn đốc, chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH; đặc biệt là tăng cường vận động người
dân tham gia BHXH tự nguyện.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin về thực hiện chỉ tiêu phát triển BHXH theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng năm với mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Tây Ninh;
- CVP, PCVP Long, Nhung;
- PVHXH;
- Lưu VT, VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh. Tuấn
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH, BHTN NĂM 2019
(kèm theo Kế hoạch số 2662/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, TP
|
Số người tham gia BHXH BB năm 2018
|
Năm 2019
|
|
LL lao động năm 2019
|
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHXH
|
ĐT tham gia BHXH bắt buộc
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải
tham gia (%)
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHTN
|
ĐT tham gia BHTN
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải tham gia (%)
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHXH tự nguyện
|
ĐT tham gia BHXH tự nguyện năm 2018
|
ĐT tham gia BHXH tự nguyện năm 2019
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải tham gia (%)
|
Tăng, giảm so với năm trước (người)
|
Tốc độ tăng BHTN 2019/2018
|
1
|
TP Tây Ninh
|
21.012
|
70.913
|
24.494
|
22.248
|
90,8
|
22.711
|
20.847
|
91,79
|
46.419
|
196
|
535
|
1,15
|
339
|
172,96
|
2
|
Huyện Tân
Biên
|
11.910
|
60.978
|
13.884
|
12.669
|
91,2
|
12.873
|
11.871
|
92,22
|
47.094
|
182
|
407
|
0,86
|
225
|
123,63
|
3
|
Huyện Tân
Châu
|
15.822
|
76.863
|
18.444
|
16.793
|
91,1
|
17.101
|
15.736
|
92,02
|
58.419
|
166
|
292
|
0,50
|
126
|
75,90
|
4
|
Huyện Dương
Minh Châu
|
21.272
|
71.165
|
24.798
|
22.615
|
91,2
|
22.992
|
21.191
|
92,17
|
46.367
|
245
|
400
|
0,86
|
155
|
63,27
|
5
|
Huyện Châu
Thành
|
19.787
|
80.668
|
23.067
|
20.752
|
90,0
|
21.387
|
19.445
|
90,92
|
57.601
|
230
|
409
|
0,71
|
179
|
77,83
|
6
|
Huyện Hòa
Thành
|
21.356
|
84.079
|
24.896
|
22.430
|
90,1
|
23.083
|
21.018
|
91,05
|
59.183
|
164
|
305
|
0,52
|
141
|
85,98
|
7
|
Huyện Gò Dầu
|
32.285
|
82.618
|
37.635
|
35.034
|
93,1
|
34.895
|
32.827
|
94,07
|
44.983
|
160
|
556
|
1,24
|
396
|
247,50
|
8
|
Huyện Bến Cầu
|
15.900
|
42.093
|
18.535
|
16.430
|
88,6
|
17.185
|
15.395
|
89,58
|
23.558
|
112
|
358
|
1,52
|
246
|
219,64
|
9
|
Huyện Trảng
Bàng
|
41.218
|
98.781
|
48.049
|
44.836
|
93,3
|
44.551
|
42.013
|
94,30
|
50.732
|
392
|
557
|
1,10
|
165
|
42,09
|
|
Toàn tỉnh
|
200.562
|
668.157
|
233.800
|
213.807
|
91,4
|
216.778
|
200.343
|
92,42
|
434.358
|
1.847
|
3.819
|
0,88
|
1.972
|
106,77
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH, BHTN NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số 2662/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, TP
|
Năm 2020
|
|
LL lao động năm 2020
|
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHXH
|
ĐT tham gia BHXH bắt buộc
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải
tham gia (%)
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHTN
|
ĐT tham gia BHTN
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải tham gia (%)
|
ĐT thuộc diện phải tham gia BHXH tự nguyện
|
ĐT tham gia BHXH tự nguyện năm 2019
|
ĐT tham gia BHXH tự nguyện năm 2020
|
Tỷ lệ tham gia/ số phải tham gia (%)
|
Tăng, giảm so với năm trước (người)
|
Tốc độ tăng BH 2020/2019
|
1
|
TP Tây Ninh
|
71.870
|
24.542
|
23.360
|
95,2
|
22.737
|
21.728
|
95,56
|
47.328
|
535
|
829
|
1,75
|
294
|
54,95
|
2
|
Huyện Tân
Biên
|
61.801
|
13.911
|
13.302
|
95,6
|
12.888
|
12.373
|
96,01
|
47.890
|
407
|
631
|
1,32
|
224
|
55,04
|
3
|
Huyện Tân
Châu
|
77.901
|
18.479
|
17.632
|
95,4
|
17.121
|
16.400
|
95,79
|
59.422
|
292
|
453
|
0,76
|
161
|
55,14
|
4
|
Huyện Dương
Minh Châu
|
72.126
|
24.846
|
23.745
|
95,6
|
23.019
|
22.086
|
95,95
|
47.280
|
400
|
620
|
1,31
|
220
|
55,00
|
5
|
Huyện Châu
Thành
|
81.757
|
23.111
|
21.789
|
94,3
|
21.412
|
20.267
|
94,65
|
58.646
|
409
|
634
|
1,08
|
225
|
55,01
|
6
|
Huyện Hòa
Thành
|
85.214
|
24.944
|
23 551
|
94,4
|
23.110
|
21.905
|
94,79
|
60.270
|
305
|
472
|
0,78
|
167
|
54,75
|
7
|
Huyện Gò Dầu
|
83.733
|
37.708
|
36.784
|
97,5
|
34.935
|
34.214
|
97,94
|
46.025
|
556
|
862
|
1,87
|
306
|
55,04
|
8
|
Huyện Bến Cầu
|
42.661
|
18.570
|
17.251
|
92,9
|
17.205
|
16.046
|
93,26
|
24.091
|
358
|
555
|
2,30
|
197
|
55,03
|
9
|
Huyện Trảng
Bàng
|
100.115
|
48.142
|
47.076
|
97,8
|
44.602
|
43.785
|
98,17
|
51.973
|
557
|
863
|
1,66
|
306
|
54,94
|
|
Toàn tỉnh
|
677.178
|
234.253
|
224.490
|
95,8
|
217.027
|
208.804
|
96,21
|
442.925
|
3.819
|
5.919
|
1,34
|
2.100
|
54,99
|