BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 868/TCT-CS
V/v hóa
đơn
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3907/CT-TTHTNTT
ngày 25/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về xử phạt vi phạm hành chính về hoá
đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm e Khoản 2
Điều 21, Điểm b Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
…
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ:
e) Báo
cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của
Bộ Tài chính.”
2. Căn cứ Điều 40 Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hoá đơn quy định:
“Điều 40. Hành vi quy định về lập,
gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
…
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát
hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời
hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành
vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa
đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.”
3. Căn cứ Điều 27
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
"Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7,
quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của
năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không
(=0)
Riêng doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện
mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian
12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của
cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển
sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng."
4. Căn cứ Khoản 10 Điều
3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử
phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định:
“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng và
hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
10. Các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với
hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm
nhẹ.
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa
đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các hình thức xử phạt nêu
trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10,
11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả.
Khi phạt tiền đối với các hành vi
vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định
đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách
chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng
hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt.
Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối
đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết
tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiễn. Trường hợp có từ
hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối
thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng
và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ
cho một tình tiết giảm nhẹ."
5. Căn cứ Khoản 7 Điều
1 Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
“7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản
2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau:
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp
thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi
nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ
ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành
vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành
hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ
chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông
báo, báo cáo đúng quy định.”.”
Liên quan đến trường hợp tương tự, Tổng
cục Thuế đã có công văn số 473/TCT-CS ngày 15/2/2017 gửi Cục Thuế thành phố Cần
Thơ, công văn số 2289/TCT-CS ngày 17/7/2013 gửi Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa (bản
photocopy đính kèm)
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ cụ
thể, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam hướng dẫn
theo đúng quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT) (2b);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|