ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 17 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG
THÁP GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2017- 2020, với những nội dung như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Sau 5 năm thực hiện Chương trình hành
động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh
Đồng Tháp tổ chức triển khai giai đoạn 2011-2015 đạt được những kết quả cụ thể
như sau:
I. CÔNG TÁC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh, chỉ đạo
Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24/12/2010 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
62/2011/NQ-HĐND ngày 10/12/2011 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân
Tỉnh ban hành Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 30/12/2011 về thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015; Ban
vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh đã tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo về thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các
cấp; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, 12/12 huyện, thị xã thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch Chương trình hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015
và tổ chức thực hiện theo ngành, lĩnh vực và địa phương mình đến năm 2015; có
7/12 huyện, thị xã, thành phố thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề và thành lập, kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ
của phụ nữ các cấp.
2. Tổ chức bộ máy và hoạt động Ban
vì sự tiến bộ phụ nữ
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh
(VSTBPN) có 19 thành viên, có bộ phận giúp việc và ban hành Quy chế hoạt động,
quy định chức năng nhiệm vụ của Ban và của thành viên ban đối với công tác Ban
VSTBPN.
Có 19/19 sở, ban, ngành và 12/12 huyện,
thị xã, thành phố, 144/144 xã phường thị trấn đã thành lập và kiện toàn Ban
VSTBPN. Tuy nhiên, bộ máy các cấp hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, các thành
viên thường xuyên thay đổi do luân chuyển công tác, thời gian đầu tư cho công
việc không nhiều.
Ban VSTBPN tỉnh kiện toàn và hoạt động
theo Quy chế, có phân công nhiệm vụ từng thành viên gắn với nhiệm vụ của ngành,
của đơn vị. Hàng năm triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, các chính sách, các quy
định, văn bản về bình đẳng giới; tổ chức kiểm tra, giám sát địa phương, đơn vị,
có sơ kết, tổng kết, tạo điều kiện cho cán bộ nữ được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Công tác triển khai, tuyên truyền,
giáo dục và nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật
Bình đẳng giới, Chiến lược, Chương trình quốc gia, các chủ trương, chính sách
liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành được đẩy mạnh trên các phương tiện
thông tin đại chứng từ tỉnh đến cơ sở, tuyên truyền lồng ghép trong các hoạt động
của các ngành, các cấp có hơn 45.000 lượt cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân tham dự; các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhiệm kỳ 2011 - 2015 và nhiệm kỳ 2016 - 2020; đạt được các chỉ tiêu Nghị
quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh đã đề ra.
Các Đoàn thể tổ chức chính trị xã hội
và các tổ chức thành viên, các huyện, thị xã, thành phố đã phối hợp lồng ghép
tuyên truyền thiết thực và phù hợp với từng đối tượng, đã tổ chức 780 cuộc với
66.245 người tham dự. Các cấp Hội phụ nữ đã tuyên truyền được 30.749 cuộc với
575.693 cán bộ, hội viên và 136.129 quần chúng phụ nữ tham dự; Sở TT&TT, Sở
GD&ĐT tổ chức 45 buổi tuyên truyền pháp luật bình đẳng giới, phòng chống bạo
lực gia đình, có trên 4.700 lượt người cán bộ, học sinh, sinh viên tham gia; Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động các cấp tổ chức gặp mặt cán bộ nữ quản lý
trên các lĩnh vực hàng năm. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập huấn về Luật
phòng, chống bạo lực gia đình, kỹ năng hòa giải cho 5.573; tổ chức các hội thi,
sáng tác kịch bản, tiểu phẩm, tọa đàm; họp mặt biểu dương "Ngày hội gia
đình hạnh phúc"; kiểm tra chặt chẽ các sản phẩm văn
hóa, hoạt động vui chơi giải trí mang định kiến giới.
Nhiều cơ quan, địa phương đã tuyên
truyền, phổ biến các Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống, bạo lực gia đình,
Luật hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, Hội thảo, tọa đàm, gặp mặt, nói chuyện, cấp phát sổ tay hỏi đáp, áp
phích, tờ rơi, sáng tác kịch bản, tiểu phẩm, triển lãm ảnh về bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình ... có trên 85.420 lượt người tham gia, nâng cao
vị thế của phụ nữ, từng bước giảm khoảng cách bất bình đẳng giới, hạn chế tình
trạng bạo lực gia đình, trẻ em.
Công tác thông tin, giáo dục, tuyên
truyền được tăng cường cả về số và chất lượng. Tuy nhiên, từng nơi, từng lúc còn
mang tính hình thức, chưa sâu rộng, thường xuyên liên tục; Nhận thức của một bộ
phận nhân dân còn hạn chế, nhất là ở vùng nông thôn, biên giới về định kiến giới
còn nhiều, hiểu biết chưa đầy đủ, hiện tượng bạo lực gia đình, ngược đãi con
cái và các quyền khác vẫn còn xảy ra.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham
gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực chính trị
Đội ngũ cán bộ nữ từ tỉnh đến cơ sở
thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức chính trị, năng lực
chuyên môn, trình độ quản lý, lồng ghép về giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng
công chức, viên chức; các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ bám sát vào quy hoạch, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, vị trí
và nhiệm vụ công tác; trình độ cán bộ, công chức nữ được nâng lên và bố trí cán
bộ nữ sau đào tạo có hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nhiều
chính sách hỗ trợ đối với phụ nữ được ban hành, tổ chức 62 lớp bồi dưỡng về
chuyên môn, lý luận chính trị cho 3.848 cán bộ, trong đó 1.250 là nữ, chiếm tỷ
lệ 38%.
Kết quả thực hiện 3 chỉ tiêu của mục
tiêu 1: tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo: tỷ
lệ nữ tham gia vào các cấp ủy Đảng chiếm 19% (kế hoạch đến 2015 là 18%) đạt; tỷ
lệ nữ tham gia HĐND các cấp chiếm 20,40% (kế hoạch đến 2015 là 25%) chưa đạt; tỷ
lệ cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt
15,4% (kế hoạch đến 2015 là 35%) chưa đạt; tỷ lệ cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội có cán bộ nữ lãnh đạo chủ chốt đạt 47% (kế hoạch đến 2015 là
45%) vượt 2%.
2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường
lao động.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mô
hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động. Hàng năm các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố đã
tích cực tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề, dạy nghề lao động nông thôn, tư vấn,
thông tin thị trường, giới thiệu việc làm, tạo việc làm sau học nghề, chuyển đổi
nghề, tạo việc làm mới ổn định cuộc sống cho người lao động. Công tác giảm
nghèo, triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo về
y tế, giáo dục, nhà ở; lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội với chương trình giảm nghèo, hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo, mua
cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo...
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của mục
tiêu 2 giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động việc làm: tỷ lệ
lao động nữ được giải quyết việc chiếm 42,34% (kế hoạch đến năm 2015 là đạt
48%) chưa đạt; tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề (từ trung cấp trở lên) chiếm
30 % (kế hoạch đến năm 2015 là chiếm 25%) vượt 5%; tỷ lệ phụ nữ thuộc diện hộ
nghèo có phương án sản xuất, có nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng khác, chiếm 100%, trong tổng số phụ nữ
thuộc diện hộ nghèo (kế hoạch đến năm 2015 là 100%) đạt.
3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, nhằm từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện tốt quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020 theo quyết định
907/QĐ-UBND.HC ngày 06/10/2011 của UBND Tỉnh, Đề án 165 của Ban Tổ chức TW.
Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt việc huy động các lực lượng xã hội tham
gia vận động, tuyên truyền “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; thực hiện chế độ
miễn, giảm học phí đối với học sinh nghèo, gia đình khó khăn. Mạng lưới trường,
lớp học các bậc học được mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của
học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học các cấp học, bậc học so với
dân số trong độ tuổi và tỷ lệ tốt nghiệp cấp Tiểu học, Trung học cơ sở hàng năm
đều tăng; duy trì kết quả PCGDTH, THCS đúng độ tuổi. Công tác quy hoạch, đào tạo
cán bộ quản lý, các cơ sở giáo dục được quan tâm, nhất là bố trí, đề bạt nữ vào
các chức danh quản lý.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của mục
tiêu 3 về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Tỷ lệ biết chữ của
nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi đạt 99,70% (đến 2015 là 94%) vượt
5,7%; cán bộ nữ có trình độ thạc sĩ đạt 38,36 (kế hoạch đến 2015 là 30%) vượt
8,36%; Tỷ lệ trẻ em nữ bỏ học ở bậc trung học giảm xuống còn 0,78% (đến 2015
còn dưới 3%) giảm 2,22%.
4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế.
Ngành y tế đã phối hợp các ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội đẩy mạnh phong trào chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chương
trình làm mẹ an toàn, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho phụ nữ và nam giới, sức khoẻ vị thành niên. Hàng năm tổ chức thực hiện chiến
dịch vận động lồng ghép các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình đến vùng đông dân có mức sinh cao tại các địa phương. Thực hiện có hiệu
quả Đề án lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục và phòng chống HIV cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới. Truyền
thông tư vấn đa dạng hóa các biện pháp tránh thai và phụ nữ mang thai tiếp cận
dịch vụ dự phòng lây truyền từ mẹ sang con, nhằm phát hiện sớm quản lý, điều trị.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, giường bệnh, nhân lực được đầu tư. Tất cả
các xã, phường, thị trấn đều có Bác sĩ và Y sĩ sản nhi; 100% Trạm y tế được xây
dựng mới đạt chuẩn Quốc gia; 100% cơ sở y tế đã có dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản; Các chỉ số về trẻ em tử vong dưới 1 và 5 tuổi, bà mẹ tử vong có
liên quan đến thai sản hàng năm đều giảm.
Kết quả các chỉ tiêu của mục tiêu 4:
bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
y tế: tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản chiếm 16,7/100.000 trẻ đẻ sống
(kế hoạch đến năm 2015 là 23/100.000 trẻ đẻ sống) giảm 6,3/100.000 trẻ đẻ sống;
tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con đạt 95% (kế hoạch đến năm 2015 dưới 40%) đạt; tỷ lệ nạo phá
thai, chiếm 21,70/100 trẻ đẻ sống (kế hoạch đến năm 2015 là 40%) vượt 18,3%.
5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
Công tác tuyên truyền bình đẳng giới
được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở bằng nhiều hình thức, nội dung phong
phú được lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, xây dựng nông thôn mới, thông qua các hình thức như chuyên mục, chuyên
trang “văn hóa - xã hội”, “gương sen Đồng Tháp”, “hạnh phúc trong tay ta”, về
giới, phòng, chống bạo lực gia đình định kỳ hàng tháng, hội thi tìm hiểu pháp
luật, tọa đàm cho 145 đại biểu lãnh đạo, quản lý qua các thời kỳ. Nhiều mô hình
CLB gia đình phát triển về số lượng, chất lượng, đạt hiệu quả tốt như: ngăn ngừa
và giảm thiểu các hệ lụy của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước, bạo lực
trên cơ sở giới, Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững; phòng chống bạo lực
gia đình; xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc và phát
triển bền vững, đã góp phần tạo điều kiện cho nam, nữ bình đẳng tham gia xây dựng
gia đình văn hóa khóm, ấp, xã văn hóa ở địa phương.
Kết quả: các hoạt động văn hóa, sản
phẩm văn hóa diễn ra đúng quy định của pháp luật, không có hành vi, biểu hiện định
kiến giới, cản trở nam và nữ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật; tăng cường thời
lượng phát sóng truyền hình của Đài PTTH, chuyên mục trên Báo tuyên truyền giáo
dục về bình đẳng giới; xây dựng, phát hành, đưa tin về vì sự tiến bộ của phụ nữ,
ở các cấp, các ngành trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội; 100% các hoạt động văn
hóa, thể thao đã có sự tham gia tích cực cả nam và nữ, không có sự phân biệt, đối
xử.
6. Mục tiêu 6: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới:
Các huyện, thị xã, thành phố đã kiện
toàn Ban chỉ đạo Phòng, chống bạo lực gia đình và thực hiện công tác gia đình.
Triển khai Đề án tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt
Nam giai đoạn 2013-2015; tăng cường công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình
thức như: xây dựng 113 panô, áp phích, chiếu phim lưu động, tọa đàm về thực trạng
và giải pháp hạn chế tình hình ly hôn, tuyên dương “Gia đình hiếu học - Dòng họ
hiếu học”; mở 06 lớp tập huấn kiến thức gia đình, kỹ năng phát triển cho 3.800
lượt người thành viên các Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, Câu lạc bộ
gia đình hạnh phúc, tư vấn tại Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài... Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh được duy
trì và mở rộng, có 445 Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, 169 nhóm, 628 địa
chỉ tin cậy tại cộng đồng, 01 Cơ sở tư vấn phòng chống bạo lực gia đình của tỉnh.
Kết quả: có 98% số nạn nhân của bạo lực
gia đình được phát hiện (kế hoạch năm 2015 là 100%) chưa đạt; 85,14% được tư vấn
về pháp lý thông qua hệ thống Câu lạc bộ gia đình, Câu lạc bộ phòng chống bạo lực
gia đình và cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình (kế hoạch năm 2015 là
25%) vượt 60,14; có 90% gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (kế hoạch năm 2015 là 45%) vượt
45%; 100% nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện và hỗ trợ, chăm sóc sức
khỏe (kế hoạch năm 2015 là 50%) vượt 50%; tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đạt 100% (kế hoạch năm
2015 là 100%) đạt; 100% số nạn nhân bị mua bán được phát hiện, trở về thông qua trao trả và được hưởng các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
(kế hoạch năm 2015 là 100%) đạt.
7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Trong xây dựng và quá trình tham mưu,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Hội đồng nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành các Sở, ban, ngành, địa phương quan tâm lồng ghép đến
yếu tố giới vào chương trình, kế hoạch chuyên môn của đơn vị mình, không phân
biệt đối xử về giới. Cán bộ các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên; tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo cho cán bộ phụ trách, đề xuất các cấp
có thẩm quyền chăm lo quyền lợi, chính sách, chế độ trợ cấp khó khăn cho phụ nữ
nghèo, trẻ em mồ côi, có hoàn cảnh khó khăn...
Công tác tổ chức và bộ máy được kiện
toàn, phù hợp với thực tế của từng địa phương, đơn vị. 100% cán bộ làm công tác
bình đẳng giới các cấp được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
hàng năm do cấp trên tổ chức.
Kết quả: 100% văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, hoặc có vấn đề bất bình
đẳng giới được rà soát, lồng ghép (kế hoạch đến năm 2015 là 85%) vượt 15%; 70%
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ
nữ được tập huấn (kế hoạch đến năm 2015 là 100%) chưa đạt; 100% huyện, thị xã,
thành phố thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, 100% sở, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ; chưa có cán bộ chuyên trách thực
hiện công tác bình đẳng giới ở cấp tỉnh (kế hoạch đến năm 2015 là 100%) đạt.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí từ năm 2012 đến 2015
là: 1.370.000.000đ (Một tỷ ba trăm bảy mươi triệu đồng) do
Trung ương hỗ trợ.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những mặt được
Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời của các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh và các cấp ủy,
chính quyền địa phương; sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành, đơn vị
trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược bình đẳng giới giai đoạn
2011-2015 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch đề ra; công tác vì sự
tiếp bộ của phụ nữ được triển khai thực hiện rộng khắp trong tỉnh; lồng ghép giới
vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội được quan tâm, nhất là lĩnh vực lao động
việc làm, xóa đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo; nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân ngày càng được nâng lên; vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được
khẳng định, tôn trọng và bình đẳng hơn trong gia đình và xã hội. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực được chú trọng, tạo điều kiện
tích cực tham gia trên các lĩnh vực đời sống xã hội, từng bước đẩy lùi những định
kiến về giới, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và giảm dần sự bất bình đẳng giữa nam và nữ giới.
Nguyên nhân đạt được những kết quả
là do: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp luôn nhận được
sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền tử tỉnh đến cơ sở;
được hỗ trợ, tạo điều kiện tích cực của Trung ương về kinh phí thực hiện Chương
trình trên địa bàn. Các thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp đã chủ động
hơn trong việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mạng lưới cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới
các cấp đã được hình thành, có quy chế và duy trì hoạt động từng bước ổn định.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương
chưa thực sự quan tâm đến công tác chỉ đạo vì sự tiến bộ phụ nữ; lồng ghép công
tác về bình đẳng giới của một số ngành, địa phương vào chương trình phát triển
kinh tế- xã hội chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chỉ tiêu cụ thể và việc phối
hợp để thực hiện các chỉ tiêu đôi khi thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa thường
xuyên; quy hoạch, đào tạo thiếu sự lồng ghép yếu tố giới, do vậy tỷ lệ nữ tham
gia công tác lãnh đạo ở các cấp, các ngành còn thấp. Chưa bố trí được cán bộ
chuyên trách làm công tác bình đẳng giới. Công tác kiểm tra,
giám sát thực hiện luật pháp, chính sách một số đơn vị còn hạn chế; kinh phí hoạt
động các cấp còn khó khăn, nhất là cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.
Công tác thông tin, báo cáo chưa kịp
thời, số liệu báo cáo còn thiếu sự tách biệt về giới, nên việc tổng hợp, đánh
giá kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu còn gặp khó khăn, do các chỉ tiêu thuộc nhiều
lĩnh vực, ngành, đơn vị khác nhau thực hiện. Số lượng và tỷ lệ nữ tham gia làm
lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp còn ít và cán bộ được quy hoạch các vị trí
chủ chốt còn hạn chế. Vẫn còn tư tưởng trọng nam, khinh nữ
trong một bộ phận cán bộ, nhân dân đã ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế là
do: chưa thật sự quan tâm đầy đủ, kịp thời đến hoạt động
vì sự tiến bộ phụ nữ của một số cấp ủy Đảng, chính quyền và lãnh đạo đơn vị. Nhận
thức về giới của một bộ phận cán bộ công chức còn hạn chế, coi công tác bình đẳng
giới không phải là nhiệm vụ của chính quyền nên việc thực hiện chủ trương,
chính sách luật pháp của Đảng, Nhà nước liên quan đến phụ nữ và trẻ em chưa được
thi hành triệt để ở các cấp, các ngành. Kinh phí hoạt động các cấp còn khó
khăn, nhất là cấp huyện, cấp xã.
Công tác bình đẳng giới là nhiệm vụ mới,
là Chương trình phối hợp liên ngành, bao quát nhiều lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ
tiêu có liên quan đến nhiệm vụ chính trị từng ngành, từng cấp, hầu hết cán bộ
phụ trách công tác bình đẳng giới chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa dành nhiều thời
gian cho công tác này; mặt khác bộ phận chuyên trách cấp tỉnh (Sở LĐ-TB&XH)
chưa có.
Phần II
KẾ HOẠCH, NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
I. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới là bộ phận cấu thành quan trọng trong quá trình thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là cơ sở nền tảng của chiến lược
phát triển con người của Đảng và Nhà nước. Công tác bình đẳng giới là một trong
những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình
và toàn xã hội.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự
tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng
giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng
giới.
II. MỤC TIÊU CỦA
KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức để thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước
thu hẹp khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực
còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao. Phấn đấu đến năm 2020, về
cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội,
sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh nhà.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham
gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Từng bước đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, xây dựng,
chuẩn bị đội ngũ cán bộ nữ đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng nhằm phấn đấu nhiệm
kỳ 2016 - 2020, tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các cấp ủy Đảng đạt từ 18% trở lên và
tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt từ 25% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2020 đạt 30% các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 30% tỷ lệ các cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ (nếu tỷ lệ nữ ở cơ quan, tổ
chức có từ 30% trở lên).
b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường
lao động.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu hàng năm, trong tổng số lao động được giải quyết việc làm có
ít nhất là 48% lao động nữ.
- Chỉ tiêu 2: Bình quân hàng năm tỷ lệ nữ được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật
(từ trung cấp trở lên) chiếm 25% trong tổng số lao động được đào tạo nghề.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ thuộc diện hộ nghèo có phương án sản xuất, có nhu cầu vay
vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các
nguồn tín dụng khác đạt 100% vào năm 2020.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, nhằm từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi
từ 15 đến 40 tuổi đạt 95% vào năm 2020
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 tỷ lệ nữ có trình độ thạc sĩ đạt 40% trong tổng số
người được đào tạo thạc sĩ và có 10% (khoảng 2 người) nữ đạt học
vị tiến sĩ trong tổng số người có học vị tiến sĩ của tỉnh.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ trẻ em nữ bỏ học ở bậc trung học xuống dưới 3% vào năm 2020
so với tổng số trẻ em nữ đang học ở bậc trung học.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới
15/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 90% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 20/100 trẻ đẻ sống
vào năm 2020.
e) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 giảm 70% các sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến
giới.
- Chỉ tiêu 2: Tăng thời lượng phát thanh, phát sóng truyền hình của Đài phát thanh
Truyền hình và chuyên mục trên Báo Đồng Tháp tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đến năm 2020 có 100% các đài phát thanh, truyền
hình tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, báo Đồng Tháp có chuyên mục, chuyên trang
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
g) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Đảm bảo việc tiếp cận và bình đẳng giữa nam và nữ trong việc hưởng thụ
văn hóa, thể thao.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện
và 90% được tư vấn về pháp lý thông qua hệ thống câu lạc bộ gia đình, câu lạc bộ
phòng, chống bạo lực gia đình và cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm có 70% số nạn nhân của bạo lực gia đình đã được phát hiện được
hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đạt 60% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 5: Đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán được phát hiện, trở về
thông qua trao trả hoặc được giải cứu.
- Chỉ tiêu 6: Hàng năm có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về được hưởng các dịch vụ
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
h) Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về hình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 có 90% dự thảo các văn bản quy phạm
mới ban hành được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, hoặc có vấn
đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 cấp tỉnh (Sở LĐ-TB&XH) có đủ công chức chuyên trách
và cấp huyện (Phòng LĐ-TB&XH) bố trí đủ cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm
công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; cơ bản hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên ở cấp cơ sở.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 bảo đảm 100% cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được bồi dưỡng tập huấn ít nhất một
lần.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020 có 100% các xã, phường, thị trấn và cấp huyện, thị xã,
thành phố thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ; 100% các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp chung
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng
giới. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới, nhất là đối với cán bộ quản lý nhà nước ở các cấp.
b) Thực hiện việc lồng ghép vấn đề về
bình đẳng giới vào trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn
đề về bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
c) Lồng ghép vấn đề về giới trong việc
xây dựng, tổ chức thực hiện đề án, dự án, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các cấp,
các ngành, trong các hoạt động chống ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu … Đồng
thời nâng cao công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thông tin,
báo cáo, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
d) Thường xuyên tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục vấn đề bình đẳng giới đến với toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và mọi người dân, nhằm nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới, góp phần xóa bỏ định kiến về giới trong gia đình và ngoài xã
hội.
e) Xây dựng và phát triển các trung
tâm, dịch vụ, tổ chức các hoạt động nhằm hỗ trợ nam và nữ bình đẳng về các cơ hội,
sự tham gia và hưởng thụ các lĩnh vực đời sống của xã hội.
g) Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực về tài chính đầu tư cho các hoạt động bình đẳng giới; chi ngân
sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới và các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ
nữ ở các cấp, các ngành theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Giải pháp thực hiện các mục
tiêu
a) Giải pháp thực hiện mục tiêu 1:
- Rà soát, đánh giá những quy định của
tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu nhằm xác định
những bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để sửa đổi, bổ
sung hoặc kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- Đẩy mạnh thực hiện tốt công tác quy
hoạch dài hạn, bổ sung quy hoạch cán bộ nữ
vào các chức danh lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó đưa cán
bộ nữ đi đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, dự án của tỉnh về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực quản lý, ngoại ngữ, tin học.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác cán bộ nữ,
xóa bỏ quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài
xã hội. Tạo mọi điều kiện để nữ có thể phát huy khả năng, vai trò trong mọi vị
trí khác nhau, nhất là công tác lãnh đạo, quản lý nhằm nâng tỷ lệ nữ lãnh đạo,
quản lý.
- Tập huấn, bồi dưỡng, trang bị những
kiến thức cần thiết cho ứng cử viên nữ khi tham gia ứng cử vào các cấp ủy đảng,
Hội đồng nhân dân các cấp và ứng cử vào đại biểu Quốc hội; nâng cao năng lực
cho nữ trong diện quy hoạch lãnh đạo thông qua thực hiện
các chương trình, dự án nâng cao năng lực.
b) Giải pháp thực hiện mục tiêu 2:
- Thực hiện tốt công tác thông tin
tuyên truyền về thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng
lao động đi làm việc ở các công ty, doanh nghiệp, lao động ngoài nước, chú trọng
giải quyết việc làm cho lao động nữ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động
và đào tạo nghề có tách biệt về giới tính nam, nữ.
- Đẩy mạnh các hình thức khuyến nông,
khuyến ngư, xây dựng các dự án phát triển kinh tế của các hội, đoàn thể, khóm ấp,
khu dân cư nhằm mục tiêu tạo thêm chỗ làm mới để thu hút người lao động làm việc,
nhất là đối với lao động nữ ở vùng nông thôn. Duy trì và phát triển các tổ chức
tín dụng của các hội, đoàn thể kết hợp cùng với nguồn vốn vay giải quyết việc
làm để hỗ trợ các dự án, hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế, tạo việc
làm tại địa phương, chú trọng lao động nữ thuộc diện hộ nghèo.
- Tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với
các nguồn lực phát triển kinh tế, như: đất đai, tài sản, vốn tín dụng, các nguồn
vốn vay, khoa học công nghệ, thông tin, thị trường việc làm, các chính sách, luật
pháp có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội nhàm tạo cơ hội bình đẳng giữa
nam và nữ trong sản xuất kinh doanh.
- Tập trung các chính sách, chương
trình đào tạo nghề, Đề án đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thu hút nhiều lao động nữ, nhất là đối với lao động nữ đã qua đào tạo
chưa có việc làm; xây dựng các mô hình dạy nghề kết hợp với tiêu thụ sản phẩm
do người lao động làm ra ở các địa bàn, địa phương sử dụng nguồn nguyên liệu đầu
vào tại chỗ.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, ứng xử cho cán bộ
nữ làm chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp
xây dựng và áp dụng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu tiên cho lao động nữ, tạo
điều kiện cho phụ nữ tiếp cận các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, thời giờ nghỉ
ngơi, chăm sóc con cái và tham gia công tác xã hội. Xóa bỏ định kiến, phân biệt
giới trong công tác tuyển dụng lao động.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, duy trì và mở rộng các hình thức phụ nữ giúp nhau
làm kinh tế gia đình, hỗ trợ về vốn, cây, con, giống cho phụ nữ nghèo tham gia
phát triển kinh tế gia đình, nhằm góp phần giảm nghèo bền
vững và tăng tỷ lệ nữ thuộc diện nghèo được thoát nghèo.
c) Giải pháp thực hiện mục tiêu 3:
- Lồng ghép nội dung về bình đẳng giới
giảng dạy trong các trường học, xây dựng và triển khai chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức giới, trách nhiệm với nữ giới, giúp các em học sinh
là nữ lớp 9, lớp 12 lựa chọn nghề nghiệp, trường học phù hợp với giới tính nữ,
nhận thức đúng đắn về dân số-sức khỏe sinh sản,... đưa nội
dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chương trình
đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội
ngũ cán bộ, nhất là đối cán bộ quản lý, lãnh đạo chủ chốt.
- Khuyến khích cán bộ nữ tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt đào tạo ở các bậc sau
đại học và nghiên cứu sinh, nhằm nâng dần tỷ lệ lao động nữ có bằng thạc sĩ, tiến
sĩ trên địa bàn tỉnh. Bổ sung các chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ
em gái và phụ nữ tham gia học tập, nâng cao trình độ. Có chính sách thu hút nam
giới tham gia vào giảng dạy ở các trường mầm non.
- Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ
trợ, miễn giảm học phí cho con gia đình hộ nghèo, hộ chính sách, gia đình vùng
sâu, vùng xa, vận động gia đình khó khăn cho con em theo học, nhàm tạo điều kiện
tốt nhất cho các em tới trường, giảm nguy cơ bỏ học ở các cấp, bậc học.
- Thường xuyên thực hiện tốt việc lồng
ghép và phân tích giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành
giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có sự tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các
cấp học, bậc học rõ ràng.
d) Giải pháp thực hiện mục tiêu 4:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách để nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khoẻ
sinh sản, vận động thực hiện gia đình quy mô nhỏ (từ 1 hoặc
2 con).
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, tạo điều kiện cho phụ nữ và
nam giới dễ tiếp cận, nhất là trong độ tuổi sinh sản.
- Tổ chức triển khai mô hình tư vấn về
sức khỏe sinh sản cho nam giới, tăng cường đào tạo bổ sung bác sĩ chuyên khoa
nam học tại bệnh viện cấp tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Vận động sự
tham gia mạnh mẽ của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia
đình. Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cho người chưa thành niên về sức khỏe tình
dục, các biện pháp tránh thai an toàn.
- Lồng ghép giới trong các đề án, dự
án, kế hoạch của ngành y tế.
e) Giải pháp thực hiện mục tiêu 5:
- Tập huấn, tuyên truyền, giáo dục về
giới nhằm nâng cao nhận thức cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông
tin. Xóa bỏ các thông điệp, hình ảnh mang định kiến giới, có phân biệt giới
tính trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên báo đài để thực
hiện tốt các chuyên trang, chuyên mục về giới, đồng thời giám sát tốt việc thi
hành Pháp luật về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện truyền thông bằng các hình
thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với từng
vùng, từng khu vực.
g) Giải pháp thực hiện mục tiêu 6:
- Duy trì, nhân rộng và phát triển
các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, câu lạc bộ bình đẳng giới, câu lạc bộ nữ
thanh niên và câu lạc bộ không có bạo lực gia đình; đa dạng hóa các loại hình
sinh hoạt nhằm thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các câu lạc bộ.
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, khóm, ấp văn hóa, chú trọng tiêu chí gia đình không có bạo lực để xét gia
đình văn hóa hằng năm. Nâng cao năng lực của Trung tâm hỗ trợ phòng, chống bạo
lực gia đình; tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và đấu tranh chống mua bán người.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân
rộng các mô hình thành công.
h) Giải pháp thực hiện mục tiêu 7:
- Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng phân
tích, đánh giá và lồng ghép giới cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng
các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cán bộ, công chức thẩm định
các văn bản qui phạm pháp luật. Thường xuyên rà soát, phát hiện, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm, các dự thảo văn bản có
nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề về bất bình đẳng giới.
- Bố trí cán bộ làm công tác bình đẳng
giới ở các cấp đủ số lượng và bảo đảm chất lượng công tác bình đẳng giới; hình
thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm
phối hợp, đôn đốc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi của tỉnh,
đảm bảo gắn kết chặt chẽ kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia
bình đẳng giới với kế hoạch, nhiệm vụ của các ngành, các cấp. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo,
đánh giá định kỳ kết quả thực hiện. Chủ trì, phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Chương trình hành động
quốc gia bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, nhận thức về giới cho cán bộ, công chức, cộng tác viên,
tuyên truyền viên của các cấp, các ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp thực hiện chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 6 của mục
tiêu 6 và chỉ tiêu 3, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 7.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu kiện toàn, thành lập Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
2. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Quan tâm các chỉ tiêu tại Mục tiêu 1.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh
và các Sở, ngành, huyện thị xã, thành phố lồng ghép vấn đề giới, phân tích giới
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành,
địa phương.
4. Sở Nội vụ:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ và phạm
vi quản lý: chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tổ chức thực hiện
mục tiêu 1.
- Giao biên chế chuyên trách về công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cho cơ quan thường trực ở cấp tỉnh,
bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng; hướng dẫn các Sở, ngành và huyện, thị xã,
thành phố bố trí công chức kiêm nhiệm thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ ở các ngành, các cấp. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - TB & XH và các Sở, ngành liên quan thực hiện chỉ
tiêu 2 của mục tiêu 3, chỉ tiêu 2 của mục tiêu 7.
5. Sở Tài chính: Hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách cho Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Tỉnh
để thực hiện các hoạt động của Chương trình hành động quốc gia bình đẳng giới;
hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 3 của mục tiêu 3.
7. Sở Y tế: Chủ trì thực hiện mục tiêu 4 và chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 6.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng
tới mục tiêu gia đình ít con, no ấp, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các cấp liên quan thực hiện chỉ tiêu 1 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, chỉ tiêu
2, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 6.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền giáo dục về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh, chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu 2 của mục tiêu 5.
10. Công an Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu 5 của mục tiêu 6.
11. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép giới trong các văn bản, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật. Chủ trì tổ chức thực hiện chỉ
tiêu 1 của mục tiêu 7.
12. Ngân hàng Chính sách Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh và các Sở, ngành, đoàn thể thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Căn cứ Kế hoạch của UBND Tỉnh xây dựng
kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan; thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược tại địa phương; huy động mọi nguồn
lực, bổ sung kinh phí bố trí cho cơ quan thường trực ở cấp huyện bảo đảm thực
hiện tốt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới ở địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh: Phối hợp với các tổ chức thành viên
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
cho đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư, gắn với nội dung cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và các
phong trào thi đua yêu nước khác đang triển khai thực hiện ở cộng đồng dân cư.
Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động
của các mô hình tiêu biểu về liên kết sản xuất, giải quyết việc làm, xoá nghèo
bền vững ở cộng đồng dân cư, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác tuyên
truyền, vận động chấp hành pháp luật đến các tầng lớp nhân dân.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục nâng cao nhận thức; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp,
các ngành; bố trí hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới
ở cấp cơ sở.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Hàng
năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp các kế hoạch và dự toán kinh
phí hoạt động của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; xây dựng kế hoạch thực hiện,
gửi Sở Tài chính thẩm định.
2. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí của
các hoạt động liên quan đến chỉ tiêu được giao, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 15/7 hàng năm để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Cấp
huyện: ưu tiên bố trí ngân sách của huyện hàng năm thấp nhất từ 50 triệu/năm
cho cơ quan thường trực Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực
hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện; riêng các
ngành, đoàn thể lập dự toán kinh phí lồng ghép cùng với kinh phí hoạt động của
đơn vị hàng năm theo phân cấp quản lý.
4. Cấp
xã: ưu tiên bố trí kinh phí của địa phương hàng năm thấp nhất từ 15 triệu/năm để
triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa
phương.
- Ngoài ra, các huyện, thị, thành phố
có thể chủ động vận động các nguồn lực, huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để
thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả hơn.
- Cơ quan tài chính các cấp phải bố
trí nguồn kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị trong dự
toán ngân sách của địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng (mốc thời gian báo
cáo từ 15/11 năm trước đến 15/5 năm sau và gửi chậm nhất ngày 15/5) và cả năm
(mốc thời gian từ 15/11 năm trước đến 15/11 năm sau và gửi chậm nhất ngày
15/11) các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết
quả công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ có đánh giá thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu của từng ngành được phân công, gửi về Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội tổng hợp.
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, địa
phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh sơ kết và tổng kết
giai đoạn; tham mưu biện pháp khắc phục tồn tại và định hướng cho giai đoạn tiếp
theo; kịp thời động viên khen thưởng các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh,
yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- UBQG VSTBPN Việt Nam;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT Tỉnh ủy; HĐND Tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, BM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|