ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 775/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
23 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH VĨNH LONG NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP, ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2544/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
217/QĐ-TTg, ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Xét Tờ trình số 94/TTr-STC,
ngày 09/4/2018 của Sở Tài chính về việc xây dựng Chương trình về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
tỉnh Vĩnh Long năm 2018.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH VĨNH LONG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 775/QĐ-UBND, ngày 23/4/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2018 là đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng
lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời
gian và nhân lực; Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và công dân về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Làm cơ sở, tiền đề để các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị và địa phương xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc lĩnh vực và phạm vi mình quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành của từng cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; Tập trung xây dựng các giải pháp thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đề ra trong năm 2018.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018 và gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2016 - 2020.
- Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; đồng thời phải
xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, các mục
tiêu, chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kế hoạch thực hiện cụ thể,
phù hợp với các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương; gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực.
- Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự
tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm: Việc
xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các đơn vị và địa phương. Đây là
yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Quản lý chặt chẽ thu,
chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng
thuế; Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng
phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá
trình thực hiện; các cơ quan chuyên môn không tham mưu các chế độ chính sách mới
làm tăng chi ngân sách nhà nước, chỉ tham mưu ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; thực hiện tốt dự
toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn; Các cơ quan
chuyên môn tập trung rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ đối với những chính sách khi không còn phù hợp.
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả quản lý nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn Trung ương quy định.
- Thực hiện cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp
nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện
tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc
trong các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống
lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu
quả phương thức mua sắm tập trung.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết
định số 31/2017/QĐ-TTg, ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí,
danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Một số chỉ tiêu thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 nước
1.1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài
chính - ngân sách nhà nước bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản
đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy
mạnh khoán chi hành chính và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỹ niệm.
- Tiết kiệm triệt để trong quản
lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất phê duyệt các
đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước
chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết
quả đầu ra.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần đầu tư có trọng điểm, tập trung ưu
tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng
cao ở các cấp học. Triển khai hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia
sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn
đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế;
có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và
thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường
kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định
rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Rà soát các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Các cơ quan chuyên môn tham
mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày
14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
quy định tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn
trương ban hành các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
- Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2. Trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công
- Trong năm 2018, các cấp, các
ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục
tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Triển khai nhanh, quyết liệt
công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và
giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt
hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi
đầu tư phát triển được cơ quan có thẩm quyền giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và
cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng
phí nguồn lực của Nhà nước.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
- Tăng cường công tác rà soát,
bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có
đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn
đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn
ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch.
- Chống lãng phí, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử
dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để
có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có
phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn
vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các
dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm
các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
- Tăng cường công tác theo dõi,
kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn.
1.3. Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
- Triển khai và thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định
số 161/2016/NĐ-CP, ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. Trong quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg, ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích
nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và
trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền;
không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công; đẩy mạnh thực
hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng
30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các
ngành, các địa phương. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ
chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật.
1.5. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên
- Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Tăng cường quản lý, giám sát,
sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thuỷ sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững
tài nguyên nước.
- Chống lãng phí, thực hiện giảm
mức tổn thất điện cả năm xuống còn 7,2%.
1.6. Trong thành lập các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện rà soát các
quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên
cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg, ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành
lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
1.7. Trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở
lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán.
- Chủ động đổi mới, áp dụng
công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
- Quản lý chặt chẽ số lượng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt
việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao;
có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế
được giao. Các cơ quan, đơn vị và địa phương chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức
so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ
tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ,
công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ
hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Thực hiện nghiêm quy định của
Chính phủ về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014
về chính sách tinh giản biên chế; Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động,
kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Đổi mới căn bản cách thức quản
lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh
bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu
quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt
động công vụ.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2.2. Tăng cường công tác tổ
chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau
- Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh
bạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng
cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Tăng cường công tác quản lý,
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
2.3. Tăng cường thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Luật chuyên ngành; trong
đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
- Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư; Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
2.4. Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
các lĩnh vực theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ
quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
2.5. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với
công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh năm 2018 và Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương
trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương mình
năm 2018. Trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các ngành,
địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt thực
hiện các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra xử lý
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí
khi bị phát hiện.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và việc thực hiện Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ thực hiện báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để
tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và Bộ Tài chính theo
quy định cụ thể như sau:
+ Thời gian các sở, ban, ngành,
doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính cụ thể
như sau:
* Ước thực hiện báo cáo 06
tháng: Chậm nhất ngày 30/5/2018.
* Ước thực hiện báo cáo 12
tháng: Chậm nhất ngày 30/10/2018.
* Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh chậm nhất ngày 10/6/2018 đối với ước thực hiện báo cáo 06 tháng và
10/11/2018 đối với ước thực hiện báo cáo 12 tháng.
+ Nội dung báo cáo kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở, ngành và địa phương theo đề cương hướng
dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT- BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài
chính. Trong đó các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh theo các nội dung
như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo
cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong công
tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
- Sở Công thương: Báo cáo tình
hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý, sử dụng
điện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của
pháp luật.
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình,
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các
đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long năm 2018 của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Mỗi sở, ban, ngành, địa
phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở,
ban, ngành, địa phương, tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện
thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ,
kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định
kỳ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức
phải thể hiện được những biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã triển
khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức,
cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc
phục hậu quả (nếu có).
5. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm
tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Các cơ quan thông tin báo
chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương
tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu
gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp
thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.