ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1997/TTr-SNNPTNT ngày 29
tháng 6 năm 2018 về việc ban hành Quyết định Quy định phạm vi vùng phụ cận đối
với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 108/BC-STP ngày 28 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về phạm vi
vùng phụ cận đối với các công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
theo quy định tại Khoản 7 Điều 40 Luật Thủy lợi.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động
liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quy định
phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
1. Đối với đập (Đập dâng nước
không tạo hồ chứa nước)
Tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối
cùng về phía thượng, hạ lưu và mép ngoài phần xây đúc cuối cùng của vai đập trở
ra:
- Đập cấp II: Tối thiểu là 50 m về
phía thượng, hạ lưu; 5 m trở ra của vai đập;
- Đập cấp III: Tối thiểu là 30 m về
phía thượng, hạ lưu; 3 m trở ra của vai đập;
- Đập cấp IV: Tối thiểu là 20 m về
phía thượng, hạ lưu; 2 m trở ra của vai đập.
Riêng đối với cụm công trình đầu mối
đập dâng Thạch Nham, phạm vi vùng phụ cận được giữ nguyên hiện trạng theo ranh
giới được cấp thẩm quyền giao đất cho đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình (Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi Quảng Ngãi).
2. Đối với kênh có lưu lượng nhỏ
hơn 2 m3/s
Tính từ chân mái ngoài trở ra từ 1
m đến 2 m đối với kênh đất và từ 0,5 m đến 1 m đối với kênh kiên cố. Riêng đối
với kênh nội đồng phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài trở ra là 0,5 m đối
với kênh đất và kênh đã kiên cố.
3. Đối với các công trình trên
kênh
a) Cống tiêu và cống tưới:
Tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối
cùng trở ra các bên tối thiểu từ 0,5 m đến 1 m.
b) Đối với xi phông, cầu máng
Trường hợp xi phông cầu máng qua
sông, suối: Tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối cùng trở ra của các móng trụ cầu
máng, thân xi phông về phía thượng, hạ lưu tối thiểu là 50 m.
Trường hợp xi phông, cầu máng
không qua sông, suối: Tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối cùng trở ra hai bên của
các móng trụ cầu máng, thân xi phông tối thiểu là 2 m.
4. Đối với kè, tường chắn bảo vệ
công trình thủy lợi
Tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối
cùng trở ra về phía đồng tối thiểu 2 m, phía sông tối thiểu là 5 m.
5. Đối với trạm bơm
Phạm vi vùng phụ cận của trạm bơm
được tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ (đối với trạm bơm đã
có hàng rào bảo vệ) hoặc tính từ ranh giới phạm vi được giao đất khi xây dựng
(đối với trạm bơm chưa có hàng rào bảo vệ).
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy
lợi tổ chức thực hiện Quyết định này và các quy định về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về
vùng phụ cận của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
và các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy lợi, các
quy định của pháp luật về vùng phụ cận của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đến các tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sở Giao thông vận tải phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các
xã, phường, thị trấn trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông, cắm biển báo,
chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông phù hợp với vùng phụ cận của công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (trường hợp công trình thủy lợi có kết hợp
giao thông).
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi có biện pháp ngăn
chặn, xử lý các hành vi xâm phạm trái phép vùng phụ cận công trình thủy lợi,
gây mất an toàn, ổn định công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chủ đầu tư phối hợp với UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đảm bảo phạm vi đất thuộc công
trình thủy lợi.
5. UBND các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến về phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi tại Quyết định này trên địa bàn huyện,
thành phố để các tổ chức, cá nhân và nhân dân biết, thực hiện. Cập nhật, điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác có
liên quan của huyện, thành phố.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về vùng phụ cận của
công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền, phổ biến về phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi tại Quyết định này trên địa bàn xã, phường,
thị trấn để các tổ chức, cá nhân và nhân dân biết, thực hiện;
b) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành
vi vi phạm pháp luật về phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn
xã, phường, thị trấn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra việc lấn,
chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại
địa phương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2018.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Công ty TNHH Một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Thủy lợi;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và các Đoàn thể Chính trị - Xã hội tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(tnh641).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|