ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 862/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về một số chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số: 05/QĐ-TTg ngày 05 tháng
01 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 899/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số: 103/2017/TT-BTC ngày 05
tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao
động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 70/2016/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1068/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình An
toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 16
tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số: 717/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao
động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể
hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện; định kỳ
tổng hợp báo cáo kết quả theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 862/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát
triển giáo dục nghề nghiệp, thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao
hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm; tăng cường xuất khẩu lao động
và đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; thúc
đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao thu nhập; chăm sóc sức khỏe người lao động và ngăn chặn tai nạn
lao động.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Về giáo dục nghề nghiệp
- Hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các nghề trọng điểm được phê duyệt đảm bảo
phù hợp giữa chương trình đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động thực tế ngoài xã
hội.
- Hỗ trợ đào
tạo giáo viên các nghề trọng điểm đạt chuẩn giáo viên giảng dạy theo quy định;
phát triển chương trình, giáo trình đào tạo, đồng thời tạo điều kiện tổ chức thực
hiện nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức
thông tin, truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp về giáo dục nghề nghiệp gắn với
đáp ứng thị trường lao động để phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học.
b) Về phát triển thị trường lao động và việc làm
- Giải quyết
việc làm mới cho 15.500 lao động, xuất khẩu lao động khoảng 1.500 người; mở rộng
và phát triển thị trường lao động.
- Tư vấn việc làm và học nghề để có
từ 45% đến 50% số người lao động đến
Trung tâm Dịch vụ việc làm được giới thiệu tìm việc làm và 70% trong số
đó có kết nối việc làm thành công.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho 300 lượt thanh
niên; 600 lượt người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ,
tư vấn việc làm cho 10.000 lượt người.
- Hỗ trợ tham
gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 15.000 thanh niên.
- Tổ chức
thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hằng năm theo quy định
của pháp luật để đảm bảo xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về việc làm.
- Tổ chức
các hoạt động triển khai, nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát
đánh giá.
c) Về an toàn và vệ
sinh lao động
- Giảm 05% tần suất
tai nạn lao động, đặc biệt là các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người.
Đảm bảo 100% vụ tai nạn lao động xảy ra được điều tra và xử lý theo đúng quy định
của pháp luật.
- Chú trọng cải thiện
điều kiện lao động, bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động trên địa bàn
tỉnh; tăng 05% số người lao động được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Phấn đấu 100% cán bộ
quản lý, cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và 80% người lao động
làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động được huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Phấn đấu có 50 doanh
nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả cải thiện điều kiện lao động và áp dụng hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động. Hằng năm, hỗ trợ phổ biến thông tin
phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động đến một số doanh nghiệp và hợp tác xã có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
II. NỘI DUNG
1.
Dự án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội trú và Trường Trung cấp Y
tế Bắc Kạn thực hiện)
a)
Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn
- Thực
hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử, bài giảng
mô phỏng:
+ Thực hiện lựa chọn nội
dung, xác định mục tiêu, thông số kỹ thuật để số hóa, mô phỏng bài giảng các
nghề đã được phê duyệt;
+ Xây dựng đề cương, nội
dung, kịch bản bài giảng;
+ Thẩm định, nghiệm
thu bài giảng số hóa, mô phỏng và sản phẩm hoàn thiện;
+ Xây dựng video bài
giảng mẫu;
+ Xây dựng thí nghiệm ảo
hoặc mô phỏng bài giảng;
+ Mua nguyên liệu, vật
liệu, dụng cụ thực hành, thực tập phục vụ cho bài giảng.
- Sửa chữa, cải tạo cơ
sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo:
+ Sửa chữa, cải tạo một
số hạng mục công trình nhà xưởng thực hành, đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện
đào tạo các nghề trọng điểm được phê duyệt và các nghề thuộc khoa có nghề trọng
điểm;
+ Mua sắm thiết bị đào
tạo đảm bảo đáp ứng đủ các thiết bị cho hoạt động dạy và học, phù hợp với thị
trường lao động gồm: Thiết bị nghề Công nghệ ô tô; thiết bị nghề Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật; thiết bị nghề Chăn nuôi - Thú y, Thú y.
- Chuẩn hóa, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên sâu;
+ Đào tạo, bồi dưỡng
theo phương pháp giảng dạy mới;
+ Mua nguyên liệu,
nhiên liệu, dụng cụ thực hành, thực tập phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
- Phát triển hoạt động
kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
+ Kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;
+ Xây dựng và phát triển
hệ thống đảm bảo chất lượng tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
+ Thí điểm thiết lập
và vận hành cơ chế bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo các nghề trọng điểm
cấp độ quốc gia.
- Tư vấn, hướng nghiệp,
dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường
lao động:
+ Tổ chức hội nghị, hội
thảo, tọa đàm theo các chuyên đề về giáo dục nghề nghiệp;
+ Tổ chức các hoạt động
tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên;
+ Thực hiện điều tra,
khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo.
b)
Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn
Thực hiện mua sắm thiết
bị đào tạo đảm bảo đáp ứng đủ các thiết bị cho hoạt động dạy và học nghề Dược,
phù hợp với thị trường lao động.
2. Dự án Phát triển thị trường lao động và việc làm (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện)
a) Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động (thu
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động)
- Thu thập,
cập nhật, quản lý cung - cầu lao động: Khảo sát, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
thị trường lao động; cung cấp nguồn thông tin phục vụ đánh giá thực trạng tuyển
dụng, sử dụng lao động, việc làm trong các doanh nghiệp phục vụ công tác quản
lý, tổ chức thực hiện các chính sách lao động - việc làm, chính sách phát triển
thị trường lao động và chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân tích, dự
báo thị trường lao động, đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường lao động, dự báo thị trường nhằm hoạch định chính sách
phát triển thị trường lao động; cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu
lao động của cả nước phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, hướng nghiệp.
- Phát triển mạng
thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người của các Trung tâm Dịch vụ việc làm
và của cả hệ thống dịch vụ việc làm.
b) Hỗ trợ
lao động di cư tại Trung tâm Dịch vụ việc làm (hỗ trợ lao động di cư tại Trung tâm Dịch vụ việc làm)
- Tư vấn, cung cấp
thông tin lao động, việc làm.
- Tư vấn nghề nghiệp,
giới thiệu việc làm.
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc, làm việc.
c) Hỗ trợ
thanh niên khởi sự doanh nghiệp
- Định hướng nghề
nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông; thanh niên đang học tại các
cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Thông tin,
tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho thanh niên;
+ Tổ chức
các hoạt động hướng nghiệp trong các trường; kết hợp hoạt động hướng nghiệp với
giáo dục nghề nghiệp trong các cơ sở đào tạo;
+ Xây dựng các
tài liệu hỗ trợ hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp:
+ Tổ chức các
khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (cung cấp kiến thức, các quy định
pháp luật về thành lập doanh nghiệp,...);
+ Hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho
thanh niên (đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức kế toán tổng
hợp...);
+ Xây dựng
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật:
+ Định hướng, tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho người lao động;
+ Đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc;
+ Tổ chức
các khóa đào tạo, tham quan, làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức;
+ Giới thiệu
việc làm.
d) Nâng cao năng lực,
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước về việc làm và cán bộ
làm công tác dịch vụ việc làm:
+ Tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và kỹ năng thu
thập, phân tích thông tin và dự báo thị trường lao động trong và ngoài nước về
việc làm;
+ Xây dựng các tài liệu nghiệp vụ phục vụ cán bộ dịch vụ việc làm (sổ tay
nghiệp vụ dịch vụ việc làm và các tài liệu khác).
- Truyền thông, nâng cao nhận thức:
+ Tuyên truyền,
đăng tải, phổ biến,cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
về lao động - việc làm, trong đó tập trung tuyên truyền về chính sách việc làm
cho các đối tượng lao động di cư, lao động vùng biên cũng như đối với các đối
tượng lao động đặc thù (thanh niên, người khuyết tật, dân tộc thiểu
số...);
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền theo các chuyên đề liên quan đến
lĩnh vực việc làm, thị trường lao động;
+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách, phụ san, tờ rơi,
phim tài liệu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến lĩnh vực việc làm
tuyên truyền các thông tin liên quan đến lĩnh vực việc làm và thị trường lao động.
- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá Dự án:
+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát và đánh giá Dự án; xây dựng hệ thống
các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin, nội dung, cơ chế báo cáo; cách
thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức
thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động
định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Tổ chức các hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh
giá Dự án.
3. Dự án Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện)
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an
toàn lao động, vệ sinh lao động
- Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư
vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
- Đánh giá mẫu, hoàn thiện phương pháp phân loại lao động
theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động (điều tra thống kê việc thực hiện các mục tiêu của Dự án; triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động).
- Triển
khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp
trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ
cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, huấn
luyện, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về vệ sinh
an toàn lao động
- Triển
khai huấn luyện mẫu, tư vấn và hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế và an toàn, vệ sinh tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Triển
khai truyền thông, tư vấn và hỗ trợ thông tin về an toàn, vệ sinh lao động đến
các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
c) Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
- Triển
khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai thác và chế biến khoáng sản;
luyện kim; hóa chất; xây dựng và một số ngành, nghề khác).
- Tư
vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình văn hóa an toàn kết hợp với các giải
pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực sản xuất nhỏ.
- Tư
vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu (hỗ trợ kiểm
định; tư vấn chọn máy, thiết bị; hướng dẫn và giám sát việc sử dụng).
- Hỗ
trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra, thống kê về bệnh
nghề nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh
phí được cấp từ ngân sách Trung ương hằng năm thông qua Chương trình mục tiêu
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
- Nguồn kinh
phí cấp đối ứng từ ngân sách địa phương hằng năm. Lồng ghép với các chương
trình, dự án hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện mục
tiêu của Kế hoạch.
- Kinh phí
đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình và các nguồn
kinh phí khác.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, gắn công tác đào tạo với sử dụng nguồn
nhân lực; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách việc
làm; xác định đào tạo
nghề, giải quyết việc
làm cho người lao động là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và bản thân
người lao động.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương và người lao động về học nghề và giải quyết việc làm. Nâng cao năng
lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh; đẩy mạnh công tác tư vấn,
giới thiệu việc làm và học nghề cho người lao động; cung cấp thông tin về thị
trường lao động, tạo cầu nối liên kết giữa người lao động và doanh nghiệp.
3. Thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về việc làm. Chủ động triển khai và tổ chức
thực hiện các chính sách đã ban hành của Trung ương, của tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến
khích người lao động trong giải quyết việc làm; khuyến khích, hỗ trợ đơn vị,
doanh nghiệp tuyển dụng lao động, đơn vị tư vấn đưa lao động đi làm việc ngoài
tỉnh và xuất khẩu lao động.
4. Mở rộng và
phát triển thị trường lao động, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp trong nước.
Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh trong nước có các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu
thu hút nhiều lao động đến làm việc, qua đó ký kết biên bản làm cơ sở để cung ứng
lao động Bắc Kạn, nhất là khu vực nông thôn đến làm việc tại các tỉnh, góp phần
giải quyết việc làm, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
5. Liên kết và
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động đến
các địa phương của tỉnh, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và phối
hợp để tuyên truyền, tư vấn tuyển dụng lao động về làm việc.
6. Tạo điều kiện
để người lao động tiếp cận được các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất -
kinh doanh gắn với giải quyết việc làm, khởi nghiệp, nhất là vốn vay từ Quỹ quốc
gia về việc làm; trong đó chú trọng và quan tâm đến đối tượng lao động yếu thế
như phụ nữ, người khuyết tật.
7. Nâng cao
năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động, công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm; huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động; đẩy mạnh
xã hội hóa về công tác an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động;
nâng cao năng lực hiệu quả của cán bộ hoạt động an toàn lao động; xây dựng mô
hình quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
9. Triển khai
các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tập huấn, hướng dẫn nghề, nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh;
huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; tập huấn kỹ năng giám
sát môi trường lao động.
10. Tuyên truyền,
giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động; cải thiện điều kiện
lao động trong doanh nghiệp, phòng, chống tai nạn lao động tập trung vào một số
lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác khoáng sản, sử dụng điện, xây dựng, tập
trung vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
11. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng;
triển khai huấn luyện, tuyên truyền cho người sử dụng lao động, người lao động
về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
hằng năm. Nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động.
12. Chỉ đạo
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng kế hoạch bảo hộ
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản
xuất, kinh doanh của đơn vị; cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới cam kết thực hiện tốt công tác
an toàn lao động, vệ sinh lao động và xây dựng văn hoá an toàn lao động.
13. Tạo điều
kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng
các hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an
toàn trong lao động. Thực hiện chính sách hỗ trợ thông tin, giáo dục, huấn luyện
an toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
14. Lồng ghép
với các chương trình, dự án hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
15. Tăng cường
sự phối hợp của các ngành, đặc biệt là sự tham gia của người dân, của các tổ chức
đoàn thể vào các hoạt động của Chương trình; từ việc lập kế hoạch triển khai,
quản lý nguồn lực, giám sát đánh giá kết quả đến việc thụ hưởng thành quả từ
các dự án của Chương trình. Tăng cường sự giám sát, đánh giá của các cơ quan quản
lý nhà nước, giám sát đánh giá từ các tổ chức đại diện người sử dụng lao động,
người lao động để chương trình thực hiện có hiệu quả. Phối hợp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc cho cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp
- Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc
Kạn, giai đoạn 2018 - 2020.
- Hằng năm, chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn
vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các Dự án thuộc Chương
trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối
hợp với các Ngành, các huyện, thành phố, các hội đoàn
thể triển khai các giải pháp thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, tổ chức điều
tra, cập nhật và nhập cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, quản lý, khai thác có
hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Chủ động phối
hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động để có biện pháp, cơ chế,
chính sách thu hút lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
- Lập kế hoạch
tổ chức thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tham mưu tổ chức sơ
kết, tổng kết Chương trình đồng thời chủ động phối hợp với các Ngành có liên
quan, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
2. Trường
Cao đẳng Nghề Dân tộc nội trú Bắc Kạn, Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn
- Trên cơ sở kế
hoạch chung và Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm đến năm 2020 của các Trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn được cấp hằng năm cho Trường, các Trường
có trách nhiệm xây dựng phương án cụ thể theo từng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Thực hiện quản
lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí được giao để thực hiện Dự án Đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đơn vị bảo đảm đúng quy định của
pháp luật.
3. Sở Tài
chính
- Căn cứ khả
năng ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động của
Chương trình.
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hằng năm, phối
hợp với Sở, Ngành liên quan tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các hoạt động của
Chương trình.
5. Sở Y tế
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và
tác hại bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác giám sát; đo, kiểm tra môi trường lao
động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi
trường lao động, quan trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, làng nghề, hợp tác xã.
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư, nâng cấp máy,
thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp, phục hồi
chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Kạn
Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về giải quyết việc làm, dạy nghề, an toàn vệ sinh lao động; tổ chức tuyên truyền,
đưa tin bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay
hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình.
7. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, đầu tư đổi mới
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp,
mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm
mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động của tỉnh, đặc biệt
chú trọng công tác ổn định việc làm, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn sắp tới.
8. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Thực hiện tốt
việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý… nguồn vốn vay giải quyết
việc làm theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối
với các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh; lao động là người hộ nghèo, hộ cận nghèo, khuyết tật, hộ dân tộc thiểu số,
hộ bị thu hồi đất có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm, người có nhu cầu học nghề
và xuất khẩu lao động.
9. Các Sở, Ngành liên quan
Căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, phối hợp với các địa
phương triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể tỉnh
- Thực hiện tốt
việc tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An
toàn lao động.
- Phối hợp với
các cơ quan truyền thông, các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội
viên, nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn, tư vấn cho hội viên, nông dân về công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương pháp giáo dục hành động; hướng
dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ
sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên cơ sở.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn
vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh để
làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích
cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
các đơn vị, doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo, hội thi
an toàn vệ sinh viên giỏi.
12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân dân các các huyện,
thành phố để thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác
an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động
trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình về ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Tập huấn, huấn luyện cho người sử dụng lao động và người lao động của
các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối với các hợp
tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường để phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp
-Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh để xây dựng kế hoạch
thực hiện tại địa phương. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về giải quyết việc làm
và an toàn lao động cho các xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông
tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn
lao động thuộc địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh
và địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động; kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện các quy định pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn
lao động trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về công tác an toàn, vệ sinh lao động
đối với các tập thể, cá nhân và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban liên quan, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn
nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao
động, thanh kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…). Chủ động phối hợp với các
ngành liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về lao động, việc làm cũng
như giải quyết những vấn đề bức xúc về việc làm, tranh chấp lao động.
- Tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về lao động làm việc ngoài
nước để người lao động hiểu và tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tạo
điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi
làm việc ở nước ngoài, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác
tuyển chọn lao động tại các huyện, thành phố.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An
toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020./.