ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2458/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách
thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 1249/TTr-STTTT ngày 01/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ về ƯDCNTT tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- VPUB: C, PCVP(KGVX), các Phòng N/c, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(bnt928).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM
2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2458/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục tiêu chung:
Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung hiện đại
hóa nền hành chính; Xây dựng chính quyền điện tử, gắn với công dân điện tử.
Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT tại
trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức kết nối, liên thông,
tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng, thuận tiện, phục
vụ tốt người dân và doanh nghiệp; gắn kết với cải cách cách hành chính nhằm phục
vụ đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của các địa phương, cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Số máy tính/CBCC đạt 0.9 máy/CBCC; 100%
các cơ quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử dụng Internet băng
thông rộng; khoảng 70% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống bảo mật, an
ninh mạng (Firewall); trên 90% máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống virus
có bản quyền; phấn đấu 90% cơ quan đơn vị bố trí, phân công cán bộ phụ trách,
chuyên trách về CNTT có chuyên ngành được đào tạo CNTT.
- Triển khai tích hợp cơ sở dữ liệu từ các đơn vị về
trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (DataCenter); Xây dựng giải pháp an toàn
thông tin, ngăn chặn các xâm nhập trái phép từ bên ngoài tạo nên môi trường
thông tin an toàn cho việc triển khai, ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và trung tâm hành chính công cấp tỉnh,
cấp huyện.
- Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành; đảm bảo 100% các cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều
hành; Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 70% địa phương cấp
huyện, triển khai thí điểm đến 20% cấp xã; 80% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy); 70% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử
(bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai ký số văn bản điện tử tại 100% cơ quan
nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; 20% cơ quan nhà nước cấp xã.
- 100% dịch vụ công trực tuyến được cung ở mức độ
2; 70% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3; 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Có ít nhất 10 cuộc họp giữa tỉnh và huyện; giữa tỉnh
và trung ương được thực hiện bằng hình thức họp trực tuyến.
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện
tử hoặc Cổng thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
Một số chỉ tiêu khác như:
- Đạt trên 30% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện
qua mạng Internet.
- 98% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực
qua mạng Internet.
- 98% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng
Internet.
- Tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức thực hiện giao
dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
3. Nội dung kế hoạch:
a) Xây dựng cơ chế chính sách:
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về ứng dụng, phát triển CNTT. Kịp thời cụ thể hóa, vận dụng triển
khai thực hiện sáng tạo cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CNTT trên
địa bàn tỉnh.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Bổ sung, thay thế, nâng cấp một số thiết bị CNTT
đã hư hỏng cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; Nâng cấp và đầu tư kết
nối sử dụng Internet băng thông rộng, hệ thống một cửa điện tử, hội nghị truyền
hình;
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT tại
“Một cửa điện tử hiện đại”, UBND cấp huyện, thành phố và Sở, ngành.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức kết nối, liên thông, tích hợp và thực hiện việc
cung cấp dịch vụ hành chính công các cấp.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cổng thông tin điện tử
của tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ và hệ thống phần mềm quản lý văn bản và
hồ sơ công việc.
c) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- Duy trì vận hành và tiếp tục triển khai kết nối,
liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong hệ thống cơ
quan nhà nước; gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, ứng dụng CNTT kết
hợp với hệ thống chất lượng ISO.
- Triển khai ký số văn bản điện tử và ứng dụng vào
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, hệ thống một cửa điện tử.
- Triển khai ký số văn bản điện tử và ứng dụng vào
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, hệ thống một cửa điện tử.
d) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Duy trì vận hành, đầu tư đồng bộ trang thiết bị
công nghệ và phần mềm “Một cửa điện tử liên thông” tại một số sở, ngành có nhiều
thủ tục hành chính đến cấp huyện, cấp xã.
- Tập trung triển khai dịch vụ hành chính công cấp
tỉnh, cấp huyện ở mức độ cao, liên thông, tích hợp với các phần mềm chuyên ngành.
- Duy trì, hoàn thiện và tiếp tục xây dựng các hệ
thống thông tin như: hệ thống thông tin về dân cư, đất đai, văn bản Quy phạm
pháp luật, doanh nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục,
giao thông, du lịch, lao động thương binh và xã hội,...
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Danh mục nhóm các dịch vụ công trực tuyến
được ưu tiên cung cấp tối thiểu đạt mức độ 3 đã được phê duyệt.
đ) Nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng
quản lý về an toàn an ninh thông tin theo nội dung và chương trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020 thuộc đề án
99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014.
- Đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ năng về an toàn
thông tin cho cán bộ kỹ thuật theo chương trình khung của Bộ Thông tin và Truyền
thông; Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp.
- Tổ chức diễn tập đảm bảo an toàn thông tin mạng
cho thành viên Đội ứng cứu sự cố máy tính trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo theo nhu cầu sử dụng thực tế tại địa
phương; Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý chuyên môn nghiệp vụ nhằm giúp nâng cao trình độ, đảm
bảo khả năng hướng dẫn triển khai, vận hành các ứng dụng CNTT của đơn vị và ứng
cứu thông tin tại chỗ khi có sự cố xảy ra do Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị khác tổ chức.
e) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
e1) Công tác tuyên truyền (Thực hiện theo
đề án 893/QĐ-TTg về tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về
an toàn an ninh thông tin):
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các văn bản
pháp luật về an toàn thông tin và cải cách hành chính.
- Tổ chức xây dựng các chương trình, chuyên trang
tuyên truyền Chính quyền điện tử, công dân điện tử tỉnh Quảng Ngãi và an toàn,
an ninh thông tin.
- Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng biên tập, tuyên truyền
về an toàn thông tin cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở.
e2) Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và nâng cao hoạt động
của Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm, an toàn thông tin cho các thông tin
trao đổi, các dịch vụ cung cấp trên Cổng.
- Hướng dẫn phương án đảm bảo an toàn hệ thống theo
cấp độ tại Nghị Định 85/2016/NĐ-CP và thông tư 03/2017/TT-BTTTT về đảm bảo an
toàn thông tin theo cấp độ.
- Tập huấn cho các đơn vị về hướng dẫn xác định cấp
độ an toàn hệ thống thông tin và hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt theo cấp độ;
Hướng dẫn Xây dựng quy trình tiếp nhận, thông báo, xử lý báo cáo các sự cố An
toàn thông tin mạng của đơn vị.
- Kiện toàn mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an
toàn, an ninh thông tin mạng với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng nhận về an toàn
thông tin cho các cán bộ quản trị hệ thống trong hệ thống thông tin trọng yếu của
tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hội nghị chuyên sâu
cho các cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin Sở, ngành, huyện, thành phố và bộ
phận ứng cứu sự cố mạng máy tính.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về thông
tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo
chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực
thông tin và truyền thông thường xuyên theo kế hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm
tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm; Kiểm soát, kịp thời phát hiện các mã
độc gây phương hại đến an ninh an toàn thông tin.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát về công nghệ và
thiết bị trong các Dự án đầu tư về CNTT để tránh được các công nghệ và thiết bị
có gắn thiết bị và phần mềm gián điệp.
4. Một số giải pháp triển khai
thực hiện:
a) Giải pháp tài chính:
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển cho các chương
trình, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT. Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng
công nghệ thông tin trong kế hoạch ngân sách của cơ quan nhà nước.
- Thu hút mọi nguồn lực cho ứng dụng CNTT; Kết hợp
đầu tư mới với việc chuyển giao công nghệ; Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các
hệ thống CNTT làm nền tảng.
- Các đơn vị đã được đầu tư, hỗ trợ từ nguồn kinh
phí trung ương để phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT theo đặc trưng của
ngành, có trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan trung ương để được
tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả các dự án đầu tư.
b) Giải pháp triển khai:
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các hệ thống đã được
đầu tư; đánh giá hiệu quả của các hệ thống phần mềm để loại bỏ những phần mềm
kém hiệu quả và tiếp tục triển khai ứng dụng, nhân rộng những phần mềm mang lại
hiệu quả cao.
- Triển khai thí điểm mô hình ứng dụng và phát triển
CNTT cho một số đơn vị trọng điểm sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm và triển
khai nhân rộng.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các
tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT của
các sở, ban, ngành, địa phương.
c) Giải pháp tổ chức và môi trường pháp lý:
- Ban chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh tăng cường chỉ
đạo về công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cấp trong triển khai ứng dụng CNTT; Hoàn thiện cơ cấu bộ máy chuyên trách
CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước.
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản
của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế, chính sách nhằm
thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
- Xây dựng và ban hành các quy chế quy định về quản
lý, vận hành các hệ thống CNTT.
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với khung Chính phủ điện tử Quốc gia.
- Xây dựng các quy định, quy chế về an toàn, an
ninh thông tin; Đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng CNTT bằng hình thức
thuê dịch vụ.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về
biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT.
d) Giải pháp về truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả và lợi ích khi ứng dụng CNTT.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ cập tin học, nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng CNTT trong
cải cách hành chính.
5. Danh mục nhiệm vụ, dự án:
Khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2018 là:
72,532 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách tỉnh:
39,317 tỷ đồng;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp trong dự toán ngân sách:
33,215 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 19,015 tỷ đồng và Ngân sách cấp
huyện: 14,200 tỷ đồng).
(Danh mục các nhiệm vụ, dự án theo Phụ lục đính
kèm).
6. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, làm đầu mối
phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai Kế hoạch để
xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định bố trí vốn đầu tư phát
triển cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT; Chương trình mục tiêu quốc gia về
CNTT (nếu có).
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức
thuê dịch vụ CNTT.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đẩy mạnh triển khai Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2018, gắn kết
chặt chẽ với Kế hoạch ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa nền hành chính của
tỉnh; Phối hợp tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính;
Phối hợp trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức về ứng dụng CNTT.
5. Công an tỉnh:
a) Chủ trì và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nắm bắt và thông báo kịp thời đến các cơ quan liên quan có biện pháp
phòng ngừa và khắc phục những hậu quả do sự tấn công của các hacker cũng như việc
lây nhiễm các mã độc từ các hệ thống thông tin khác.
b) Tăng cường lực lượng và cơ sở vật chất cần thiết
để đảm bảo việc phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố về an ninh mạng.
c) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát về công nghệ
và thiết bị trong các Dự án đầu tư về CNTT, chủ động ngăn ngừa phần mềm gián điệp.
6. Các sở ban ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố:
Căn cứ tình hình thực tế, ban hành kế hoạch ứng dụng
CNTT năm 2018 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo hiệu quả đầu tư và
phù hợp với Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh.
Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị vận
hành và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng CNTT đã được đầu tư: Phần mềm thư điện
tử; Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; Thực hiện liên thông văn bản,
Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; Dịch vụ công trực tuyến; Chữ
ký số,...
Bố trí ngân sách hàng năm cho các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của đơn vị đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động hiệu quả.
Chuẩn bị hạ tầng, nguồn lực và phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai có hiệu quả các ứng dụng CNTT trong kế hoạch
này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc,Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về
UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch cho phù hợp./.
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Nội dung
|
Chủ trì
|
Tổng vốn cần
thiết
|
Dự kiến vốn năm
2018
|
Vốn
chuyển tiếp sang năm 2019-2020
|
Ghi Chú
|
A
|
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
68.052
|
39.317
|
28.735
|
|
Ngân sách cấp tỉnh:
|
|
68.052
|
39.317
|
28.735
|
|
1
|
Dự án xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng
Ngãi (Datacenter)
|
Mua sắm thiết bị hạ tầng trung tâm dữ liệu; Mua sắm
thiết bị mạng; Triển khai lắp đặt, cài đặt; Đào tạo, chuyển giao công nghệ
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
6.477
|
6.477
|
0
|
Trả nợ dự án
|
2
|
Tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin
trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ (phần cứng, phần
mềm) an toàn thông tin từ tỉnh đến huyện.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
Chỉ thị 15/CT-TTg;
QĐ số 1819/QĐ-TTg; QĐ 1676/QĐ-UBND; QĐ 916/QĐ-UBND
|
- Triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin,
phòng chống virus, tin tặc tấn công và mã độc hại theo Chỉ thị số 897/CT-TTg
ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
|
- Đào tạo, huấn luyện
|
3
|
Xây dựng tổng đài hành chính công tỉnh Quảng
Ngãi
|
Đầu tư trang thiết bị, phần mềm, đường truyền, huấn
luyện
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6.000
|
6.000
|
|
QĐ 916/QĐ-UBND
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng Cổng thông tin điện tử tỉnh
|
Đầu tư trang thiết bị, phần mềm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4.000
|
1.000
|
3.000
|
Đề án 173/QĐ-UBND
|
5
|
Dự án Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống
thông tin dữ liệu công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc
|
Ban Dân tộc
|
2.800
|
2.800
|
|
Ý kiến của UBND tỉnh
tại công văn số 4515/UBND-KT
|
6
|
Xây dựng CSDL về kinh tế công nghiệp và thương
mại
|
|
Sở Công thương
|
3.000
|
1.000
|
2.000
|
|
7
|
Đề án số hóa dữ liệu người có công cách mạng
|
Xây dựng CSDL người có công với cách mạng và thiết
bị, phần mềm quản lý
|
Sở Lao động
TB&XH
|
5.775
|
2.040
|
3.735
|
|
B
|
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
|
70.535
|
33.215
|
37.320
|
|
Kinh phí từ ngân sách
|
|
|
51.335
|
19.015
|
32.320
|
|
1
|
Đầu tư hạ tầng Công
nghệ thông tin:
|
- Thay thế, nâng cấp một số thiết bị CNTT đã hỏng
|
Sở, ban, ngành, hội
đoàn thể
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
|
- Trang bị phần mềm diệt virus, tường lửa cho máy
chủ và các máy trạm
|
- Mua giấy phép bản quyền, cập nhật phần mềm cho
các thiết bị tường lửa, Lọc thư rác;
|
- Nâng cấp mạng LAN; Thuê mướn đường truyền,...
|
Duy trì Cổng/ trang thành phần
|
2
|
Đầu tư hạ tầng
Công nghệ thông tin:
|
- Xây dựng mạng không dây
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
550
|
550
|
|
|
- Nâng cấp Trang thiết bị mạng, phần mềm cho TT
THDL và mạng LAN VP
|
100
|
100
|
|
|
- Mua bản quyền phần mềm giám sát hệ thống các
thiết bị mạng “Manage Engine OpManager
|
100
|
100
|
|
|
- Mua giấy phép bản quyền cập nhật phần mềm cho
các thiết bị tường lửa (Fire Wall), lọc thư rác
|
200
|
200
|
|
|
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
|
Sở Y Tế
|
1.500
|
500
|
1.000
|
|
Tăng cường giải pháp đảm bảo an toàn thông tin
cho các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; VP UBND tỉnh
|
5.000
|
1.000
|
4.000
|
|
Nâng cấp và vận hành Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến đến cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4.500
|
500
|
4.000
|
|
3
|
Đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng:
|
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho lãnh đạo phụ
trách CNTT; cán bộ công chức viên chức
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Các cơ quan nhà nước tỉnh
|
5.000
|
1.000
|
4.000
|
Đề án 99/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014
|
- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về an ninh,
an toàn mạng
|
- Đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ năng về an toàn
thông tin cho cán bộ kỹ thuật (QĐ 123/QĐ-BTTT ngày 27/7/2015 - chương trình
khung)
|
- Tổ chức diễn tập về tăng cường năng lực quản
lý, xử lý sự cố về an toàn thông tin cho đội ứng cứu sự cố mạng máy tính
|
4
|
Tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức:
|
Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
văn bản pháp luật về ATTT và các biện pháp, giải pháp đảm bảo ATTT.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1.500
|
500
|
1.000
|
Đề án 893/QĐ-TTg về
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn an ninh
thông tin
|
- Xây dựng chương trình, chuyên trang tuyên truyền
Chính quyền điện tử, Công dân điện tử và an toàn an ninh thông tin trên đài
PTTH.
|
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng biên tập, tuyên
truyền về an toàn thông tin cho đội ngũ phóng viên, cán bộ truyền thanh cơ sở
cấp huyện.
|
- Tập huấn xác định cấp độ an toàn hệ thống; Hướng
dẫn xây dựng qui trình tiếp nhận, thông báo, xử lý các báo cáo sự cố An toàn
thông tin mạng theo QĐ 05/2017/QĐ-TTg;
|
5
|
Hoạt động quản lý
nhà nước về Công nghệ thông tin
|
Kiểm tra, đánh giá, tập huấn hướng dẫn qui trình
đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ trên địa bàn tỉnh; Thúc đẩy ứng dụng chữ
ký số trong cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
500
|
200
|
300
|
|
- Thu thập thông tin, xây dựng báo cáo đánh giá
ICT cấp tỉnh năm 2017;
|
1.300
|
350
|
950
|
- Hoạt động Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc BCĐ về
CNTT; Tham dự hội thảo, hội nghị, tập huấn do Bộ TT&TT tổ chức;
|
- Duy trì trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi
(Datacenter)
|
6
|
Đầu tư phần mềm quản
lý
|
Triển khai ứng dụng phần mềm ISO điện tử (Thuê dịch
vụ phần mềm)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
5.000
|
1.000
|
4.000
|
|
Nâng cấp toàn bộ Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1.000
|
|
1.000
|
|
Xây dựng phần mềm quản lý các chương trình, dự án
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
|
Sở Ngoại Vụ
|
150
|
150
|
|
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị
|
Sở Xây Dựng
|
500
|
500
|
|
|
Hệ thống thông tin quản lý các chương trình Dự án
khuyến nông, khuyến lâm và hệ thống quản lý tài nguyên nông nghiệp.
|
Sở NN và PT Nông
thôn
|
200
|
200
|
|
|
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành (eOffice)
và mua sắm thiết bị để vận hành phần mềm
|
Hội Liên Hiệp phụ
nữ
|
250
|
250
|
|
|
Cài đặt phần mềm eOffice và tập huấn cho Hội Nông
dân 14 huyện/TP
|
Hội Nông dân
|
100
|
100
|
|
|
Phần mềm báo cáo thống kê về lĩnh vực Y tế
|
Sở Y Tế
|
50
|
50
|
|
|
Khảo sát lập nhiệm vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
360
|
360
|
|
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi đôn đốc, kiểm tra
nhiệm vụ được UBND, chủ tịch UBND tỉnh giao (toàn tỉnh)
|
VP UBND tỉnh
|
1.000
|
1.000
|
|
|
Xây dựng phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội
|
Sở Lao động
TB&XH
|
975
|
905
|
70
|
|
7
|
Ứng dụng CNTT phục
vụ người dân và doanh nghiệp
|
Triển khai phần mềm một cửa điện tử hiện đại dùng
chung trong các cơ quan nhà nước (Thuê dịch vụ phần mềm)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6.500
|
3.000
|
3.500
|
Đề án 173/QĐ-UBND;
Kế hoạch 6790/KH-UBND
|
Liên thông Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
đến 30% cấp xã còn lại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1.000
|
500
|
500
|
Phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4.000
|
1.000
|
3.000
|
Kinh phí từ ngân sách huyện:
|
|
19.200
|
14.200
|
5.000
|
|
1
|
Đầu tư hạ tầng
Công nghệ thông tin
|
- Thay thế, nâng cấp một số thiết bị CNTT đã hỏng
|
UBND các huyện/thành
phố
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
|
- Trang bị phần mềm diệt virus, tường lửa cho máy
chủ và các máy trạm
|
- Mua giấy phép bản quyền, cập nhật phần mềm tường
lửa, Lọc thư rác;
|
- Nâng cấp mạng LAN; Thuê mướn đường truyền,...
|
Duy trì Cổng/ trang thành phần
|
2
|
Triển khai dịch vụ
công cấp huyện
|
Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
|
Huyện Đức Phổ, Mộ
Đức, Ba Tơ, Nghĩa Hành, Bình Sơn, Minh Long, Lý Sơn
|
3.000
|
3.000
|
|
|
3
|
Đầu tư phần mềm quản
lý
|
Xây dựng website CSDL du lịch Lý Sơn
|
Phòng VHTT huyện
Lý Sơn
|
150
|
150
|
|
|
Xây dựng phần mềm quản lý khách sạn, nhà nghỉ,
homestay
|
Phòng VHTT huyện
Lý Sơn
|
50
|
50
|
|
|
4
|
Trung tâm hành
chính công cấp huyện
|
Bổ sung trang thiết bị, phần mềm, vận hành, đào tạo,
tập huấn phục vụ cho việc điều hành Trung tâm hành chính công cấp huyện.
|
UBND TP, UBND huyện
Đức Phổ, UBND huyện Sơn Hà
|
6.000
|
6.000
|
|
QĐ 415/QĐ-UBND
|