ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1333/2005/QĐ-UB
|
Vũng Tàu, ngày 26
tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC
NHÀ NƯỚC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ngày
26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công
chức ngày 29/4/2003;
- Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của
Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
và Thông tư Liên tịch số 79/TTLT ngày 19/9/1997 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn thực hiện Quyết định 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ.TTg ngày
04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 339/TT-SNV ngày 18/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quy chế này gồm 07 chương và 27 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Ban TVTU;
- Ban TCTU;
- KBNN tỉnh
- Như điều 3;
- Lưu.
|
TM. UBND TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1333/2005/QĐ.UB ngày 26/4/2005 của UBND tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về
đào tạo, bồi dưỡng (sau đây viết tắt là ĐT-BD) cho các đối tượng sau đây:
1- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị
làm việc trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức được
cử sang công tác tại các Hội và Tổ chức phi Chính phủ.
2- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
3- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
4- Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp do
Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, trong các đơn vị sự
nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng là trang bị kiến thức về lý luận chính trị; kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước; chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ
trợ khác nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức (sau đây viết tắt là
CB-CCVC) thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả
công tác, đảm bảo việc thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Việc ĐT-BD CB-CCVC phải
căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức
danh CB-CCVC; quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ CB-CCVC của cơ
quan, đơn vị và nhu cầu ĐT-BD của CB-CCVC, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao.
Điều 4. Kinh phí ĐT-BD CB-CCVC
được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp; từ nguồn đóng góp của các cơ
quan, đơn vị cử CB-CCVC đi ĐT-BD, của các cá nhân được cử đi ĐT-BD và từ các
nguồn kinh phí do nước ngoài tài trợ.
- Việc quản lý, sử dụng kinh phí ĐT-BD CB-CCVC thực
hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH,
GIÁO TRÌNH, KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Nội dung ĐT-BD CB-CCVC
gồm:
1. Lý luận chính trị.
2. Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước.
3. Kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
4. Kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ
trợ khác.
Điều 6. Các chương trình, giáo
trình, tài liệu sử dụng trong ĐT-BD CB-CCVC bao gồm:
1. Loại chương trình, giáo trình ĐT-BD kiến thức
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh CB-CCVC.
2. Các chương trình, tài liệu ĐT-BD nâng cao, cập
nhật kiến thức:
a- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng bổ sung kiến thức
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh CB-CCVC.
b-Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ.
c- Chương trình, tài liệu ĐT-BD và tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
d- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch,
chuyển ngạch; chương trình, tài liệu đào tạo dành cho công chức dự bị.
e- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
3. Các chương trình, giáo trình ĐT-BD kiến thức tin
học, ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch.
Điều 7. Thẩm quyền ban hành
chương trình, giáo trình, tài liệu ĐT-BD CB- CCVC:
1. Các loại chương trình, giáo trình, tài liệu
ĐT-BD CB-CCVC quy định tại các điểm a, d, e, các chương trình ĐT-BD và tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo cấp Sở, Ban, Ngành trở lên nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 6: do
các Bộ, Ngành trung ương ban hành.
2. Các loại chương trình, tài liệu nêu tại điểm b,
các chương trình ĐT-BD và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cấp phòng nêu tại Điểm c
Khoản 2 Điều 6: do UBND tỉnh ban hành.
Điều 8. Tất cả các lớp ĐT-BD
CB-CCVC thực hiện theo các chương trình, giáo trình, tài liệu quy định tại Điều
6 của Quy chế này phải được tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả sau khi học xong
và cấp văn bằng, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ. Hình thức tổ chức kiểm tra
đánh giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình, giáo trình quy định.
Chương III
GIẢNG VIÊN, HÌNH THỨC,
PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 9. Giảng viên ĐT-BD
CB-CCVC:
1. Giảng viên ĐT-BD CB-CCVC bao gồm: giảng viên của
các cơ sở ĐT- BD CB-CCVC và giảng viên kiêm chức là cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp, CB- CCVC giữ các ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên của
các Bộ, Ngành trung ương và của tỉnh.
2. Giảng viên ĐT-BD CB-CCVC phải có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp sư phạm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Giảng viên ĐT-BD CB-CCVC được hưởng các chế độ
ĐT-BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định của
Nhà nước.
Điều 10. Các hình thức cơ bản
ĐT-BD CB-CCVC là tập trung, bán tập trung, tại chức và bồi dưỡng ngắn hạn.
Các cơ sở ĐT-BD nghiên cứu, lựa chọn hình thức tổ
chức ĐT-BD thích hợp đối với từng đối tượng CB-CCVC, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả của khóa ĐT-BD.
Điều 11. Phương pháp ĐT-BD CB-CCVC
là phương pháp ĐT-BD tích cực: phát huy tính tích cực, chủ động và tư duy sáng
tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến thức
và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên với nhau.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng:
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý công tác ĐT-BD
CB-CCVC tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý công tác ĐT-BD CB-CCVC tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh.
3. Các cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý công
tác ĐT-BD CB- CCVC trên địa bàn tỉnh bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Các cơ quan, địa phương được UBND tỉnh giao làm
đầu mối quản lý kinh phí ĐT-BD CB-CCVC bao gồm:
a- Sở Giáo dục-Đào tạo: quản lý kinh phí ĐT-BD của
các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Sở.
b- Sở Y tế: quản lý kinh phí ĐT-BD của các đơn vị sự
nghiệp y tế trực thuộc Sở.
c- Sở Văn hóa -Thông tin: quản lý kinh phí ĐT-BD của
các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin trực thuộc Sở.
d- UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là
huyện): quản lý kinh phí ĐT-BD của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND huyện.
đ- Sở Nội vụ: quản lý kinh phí ĐT-BD của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp còn lại.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền
hạn của Sở Nội vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ,
chính sách thuộc lĩnh vực ĐT-BD CB-CCVC.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD CB-CCVC dài hạn của tỉnh trình UBND
tỉnh phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch ĐT-BD sau khi được ban hành.
3. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch,
chương trình ĐT-BD CB-CCVC ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh và các
nguồn tài trợ khác; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Lập dự toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC, kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐT-BD hàng năm gửi về Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng nội dung, chế độ, mẫu biểu và thời
gian quy định.
5. Thẩm định kế hoạch ĐT-BD CB-CCVC của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
6. Trực tiếp quản lý, lập thủ tục thanh quyết toán
kinh phí ĐT-BD CB- CCVC cho các cơ quan hành chính (trừ các cơ quan hành chính
cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp
y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp cấp huyện)
theo quy định hiện hành.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
theo dõi, tổng hợp danh sách sinh viên của tỉnh đang học tập tại các trường Đại
học. Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách tuyển chọn cán bộ nguồn từ đội ngũ
sinh viên.
8. Thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐT-BD CB-CCVC trên
địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ
luật về công tác ĐT-BD CB-CCVC theo phân cấp quản lý và theo quy định hiện
hành.
10. Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo
tình hình, kết quả công tác ĐT-BD CB-CCVC theo định kỳ hoặc đột xuất.
11. Theo dõi, tổng hợp kết quả ĐT-BD CB-CCVC của
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh báo cáo UBND tỉnh, các cơ quan quản lý cấp trên
theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài chính:
1- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác ĐT-BD CB-CCVC báo cáo UBND
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo định kỳ hàng năm.
2- Trình UBND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí ĐT-BD
CB-CCVC cho các cơ quan được giao làm đầu mối trực tiếp quản lý nguồn kinh phí
ĐT-BD CB- CCVC (Sở Nội vụ, Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thông tin,
UBND huyện, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh).
3- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí ĐT-BD CB-CCVC của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chính sách, chế độ ĐT-BD CB-CCVC.
5- Thực hiện quyết toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC đối
với các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở ĐT-BD CB-CCVC của tỉnh
tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổng hợp, lập
dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức
báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo định kỳ hàng
năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD
cán bộ, viên chức dài hạn của các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc tỉnh thông
qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch ĐT-BD của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trực thuộc Sở thông qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm;
hướng dẫn và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt.
3. Lập dự toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC, kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐT-BD hàng năm gửi về Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ theo đúng nội dung, chế độ, mẫu biểu
và thời gian quy định.
4. Trực tiếp quản lý, lập thủ tục thanh quyết toán
kinh phí ĐT-BD CB- CCVC cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Sở.
5. Quản lý, thanh, kiểm tra các cơ sở đào tạo đóng
trên địa bàn tỉnh về tư cách pháp nhân, chức năng đào tạo, phương tiện, điều kiện
giảng dạy...; quản lý, thanh, kiểm tra các lớp đào tạo mở tại tỉnh về thủ tục mở
lớp, chương trình, nội dung giảng dạy ... theo quy định.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp danh
sách sinh viên của tỉnh đang học tập tại các trường Đại học.
7. Báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan quản
lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả công tác ĐT-BD CB-CCVC thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y
tế:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD
CB-CCVC dài hạn của các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc tỉnh thông qua Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch ĐT-BD của các đơn vị sự nghiệp
y tế trực thuộc Sở thông qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm; hướng
dẫn và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Lập dự toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC, kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐT-BD hàng năm gửi về Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ theo đúng nội dung, chế độ, mẫu biểu
và thời gian quy định.
4. Trực tiếp quản lý, lập thủ tục thanh quyết toán
kinh phí ĐT-BD CB- CCVC cho các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở.
5. Báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan quản
lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất kết quả công tác ĐT-BD CB-CCVC thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa Thông tin:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD
CB-CCVC dài hạn của các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin thuộc tỉnh thông qua
Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch ĐT-BD của các đơn vị sự nghiệp
văn hóa thông tin trực thuộc Sở thông quan. Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt
hàng năm; hướng dẫn và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
3. Lập dự toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC, kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐT-BD hàng năm gửi về Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ theo đúng nội dung, chế độ, mẫu biểu
và thời gian quy định.
4. Trực tiếp quản lý, lập thủ tục thanh quyết toán
kinh phí ĐT-BD CB- CCVC cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin thuộc Sở.
5. Báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan quản
lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả công tác ĐT-BD CB-CCVC thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND
huyện:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD
CB-CCVC dài hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện thông
qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch ĐT-BD của các các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện tỉnh Sở Nội vụ phê duyệt hàng năm; hướng
dẫn và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Phê duyệt kế hoạch ĐT-BD cán bộ, công chức cơ sở
xã, phường, thị trấn.
4. Lập dự toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC, kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐT-BD hàng năm gửi về Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ theo đúng nội dung, chế độ, mẫu biểu
và thời gian quy định.
5. Trực tiếp quản lý và trình HĐND huyện phê chuẩn
dự toán, quyết toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
6. Báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan quản
lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả công tác ĐT-BD CB-CCVC thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND huyện .
Điều 20. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo bồi dưỡng CB-CCVC thuộc tỉnh:
- Tổ chức ĐT-BD cho đội ngũ CB-CCVC theo nội dung,
chương trình do cơ quan có thẩm quyền quy định. Thực hiện nghiêm túc việc giảng
dạy đúng và đủ thời gian, chương trình, nội dung quy định.
- Phối hợp với các cơ sở ĐT-BD khác mở các lớp
ĐT-BD ngắn hạn, dài hạn ở các ngành, lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu của CB-CCVC
và nhu cầu của xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, có phương pháp sư phạm, kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp ĐT-BD CB-CCVC nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý công tác
ĐT-BD CB-CCVC, cơ quan sử dụng CB-CCVC giúp các cơ quan này theo dõi, nắm bắt
thường xuyên kết quả học tập và ý thức chấp hành quy chế, nội quy trong học tập
của CB-CCVC tại cơ sở ĐT-BD; đảm bảo số lượng học viên cho mỗi lớp ĐT-BD theo
quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD đội ngũ
CB-CCVC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng.
2. Sắp xếp, bố trí CB-CCVC đi ĐT-BD đúng đối tượng
quy hoạch và theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đúng ngành, lĩnh vực
và phù hợp với công tác chuyên môn của CB-CCVC.
3. Hàng năm, tạo điều kiện tối thiểu cho 20% số
CB-CCVC thuộc cơ quan, đơn vị được đi ĐT-BD nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch, bậc
CB-CCVC và cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phối hợp với các cơ sở ĐT-BD tổ chức các lớp
ĐT-BD chuyên môn nghiệp vụ cho CB-CCVC thuộc ngành, địa phương theo kế hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết toán kinh phí ĐT-BD CB-CCVC đối với các cơ
quan đầu mối quản lý kinh phí ĐT-BD theo quy định.
6. Theo dõi, đánh giá kết quả học tập của CB-CCVC
thuộc cơ quan, đơn vị được cử đi ĐT-BD; bố trí công tác đối với CB-CCVC sau khi
được cử đi ĐT-BD phù hợp năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác
ĐT-BD CB-CCVC theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 22. Trách nhiệm của
CB-CCVC:
1. CB-CCVC phải thường xuyên học tập nâng cao trình
độ lý luận; kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức
bổ trợ khác theo quy định.
2. CB-CCVC đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức
danh nào phải đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định
cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. CB-CCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp
hành tốt nội quy, quy chế của cơ sở ĐT-BD trong suốt quá trình học tập và phải
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
4. Sau khi kết thúc năm học, khoá học, CB-CCVC phải
báo cáo bằng văn bản tình hình, kết quả học tập cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định.
5. CB-CCVC phải bồi thường toàn bộ chi phí ĐT-BD
trong các trường hợp sau:
a- Được cử đi ĐT-BD, nhưng tự ý bỏ học mà không có
lý do chính đáng, bị đình chỉ học tập.
b-Tự ý bỏ việc trong thời gian được cử đi ĐT-BD.
c- Không chấp hành sự phân công, điều động của tổ
chức hoặc tự ý bỏ việc sau khi được ĐT-BD trở về.
d- Xin nghỉ việc theo nguyện vọng trong thời gian
đang ĐT-BD.
đ- Xin chuyển công tác trong thời gian đang ĐT-BD,
gồm:
+ Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không
thuộc đối tượng được Ngân sách tỉnh cấp kinh phí ĐTBD.
+ Chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác
thuộc tỉnh để làm công việc không phù hợp với trình độ, chuyên ngành được nhà
nước cấp kinh phí đi ĐTBD.
Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c nêu trên,
ngoài việc phải bồi thường toàn bộ chi phí ĐT-BD còn bị xem xét, kỷ luật theo
quy định.
6- Cán bộ, công chức viên chức được cử đi đào tạo
phải công tác tại cơ quan, đơn vị sau khi tốt nghiệp bằng 3 lần thời gian được
cử đi đào tạo. Nếu không làm đủ thời gian thì phải bồi thường chi phí ĐT-BD
theo quy định.
7- CB-CCVC không chấp hành quyết định cử đi ĐTBD của
cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
tinh giản ra khỏi bộ máy nhà nước; đưa ra khỏi diện quy hoạch đối với những trường
hợp thuộc đối tượng quy hoạch.
Điều 23. Quyền lợi của CB-CCVG
được cử đi ĐT-BD:
1. CB-CCVC được cử đi ĐT-BD được cơ quan bố trí thời
gian và kinh phí theo chế độ quy định.
2. Trong thời gian được cử đi dự các khóa ĐT-BD,
CB-CCVC được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định.
3. CB-CCVC đạt thành tích cao trong học tập được
khen thưởng theo quy định.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM
TRA, THANH TRA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC
Điều 24. Chế độ báo cáo:
1- Các cơ quan được giao làm đầu mối quản lý kinh
phí ĐT-BD CB- CCVC có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo cho Sở Nội
vụ tỉnh, Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-BD theo định kỳ như sau:
- Báo cáo tháng: cuối mỗi tháng gửi các quyết
định cử CB-CCVC đi ĐT-BD trong tháng (gửi vào tuần đầu tiên của tháng sau)
- Báo cáo quý: Báo cáo số lượng CB-CCVC được
cử đi ĐT-BD, các lớp ĐT-BD và tình hình sử dụng kinh phí trong quý (gửi vào
ngày 10 tháng đầu tiên của quý kế tiếp).
- Báo cáo sáu tháng đầu năm: Báo cáo số lượng
CB-CCVC được cử đi ĐT-BD, các lớp ĐT-BD và tình hình sử dụng kinh phí trong 06
tháng đầu năm (gửi vào ngày 10 tháng 7 hàng năm).
- Báo cáo năm: Báo cáo số lượng CB-CCVC được
cử đi ĐT-BD trong năm, các lớp ĐT-BD đã mở trong năm, tình hình sử dụng kinh
phí trong năm (gửi vào ngày 15 của tháng giêng năm sau).
2- Trên cơ sở các báo cáo của các cơ quan, địa
phương, Sở Nội vụ tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý các cơ quan, đơn vị không chấp
hành nghiêm túc chế độ báo cáo.
Điều 25. Chế độ kiểm tra:
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-BD của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; nếu phát hiện sai phạm báo cáo UBND
tỉnh để kịp thời có biện pháp xử lý.
2. Nội dung kiểm tra:
- Việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
ĐT-BD hàng năm.
- Việc thực hiện quy định về thẩm quyền ra quyết định
mở các lớp ĐT- BD, thẩm quyền cử CB-CCVC đi ĐT-BD; việc thực hiện chế độ chính
sách trong công tác ĐT-BD; việc quản lý và sử dụng cán bộ công chức sau khi được
cử đi ĐT-BD.
- Tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-BD, tình hình sử
dụng kinh phí ĐT- BD được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thời điểm kiểm tra:
- Kiểm tra định kỳ (hàng quý, sáu tháng, hàng năm)
- Kiểm tra đột xuất.
Điều 26. Các biện pháp xử lý
những vi phạm trong công tác ĐT-BD:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị gửi kế hoạch ĐT-BD
hàng năm trễ thời gian quy định hoặc không xây dựng kế hoạch:
- UBND tỉnh không phân bổ kinh phí ĐT-BD cho năm kế
hoạch.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị không chấp hành
nghiêm túc chế độ báo cáo:
- UBND tỉnh ra quyết định tạm ngừng cấp kinh phí
ĐT-BD của tháng, quý, 6 tháng, năm tiếp theo.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị ra quyết định cử
CB-CCVC đi ĐT-BD không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền:
- Sở Nội vụ ra quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh
ra quyết định hủy bỏ quyết định cử CB-CCVC đi ĐT-BD và thu hồi kinh phí ĐT-BD
mà cơ quan, đơn vị đã cấp cho CB-CCVC theo quy định về thẩm quyền quản lý công
tác ĐT- BD.
4. Biện pháp xử lý các cơ quan, đơn vị mở lớp ĐT-BD
không đúng trình tự, thủ tục quy định:
- Sở Nội vụ tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của
lớp ĐT-BD đối với CB-CCVC.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Việc bổ sung, sửa đổi
quy chế này do UBND tỉnh quyết định.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi việc triển khai
tổ chức thực hiện quy chế này./.