ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1121/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 08
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang đã được Đại hội lần
thứ I, nhiệm kỳ 2018 - 2023 của Hội thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2018.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam
- Trung Quốc tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP,Trung tâm TT-CB, CVNCTH;
- Sở Nội vụ (TCBC);
- Sở Ngoại vụ;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt Nam -
Trung Quốc tỉnh Hà Giang.
(Tên viết tắt: Hội
Hữu nghị Việt - Trung tỉnh Hà Giang)
2. Tên giao dịch tiếng Trung:
3. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam - China
Friendship Association of Ha Giang Province.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích
Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà
Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng
cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân
hai nước Việt Nam và Trung Quốc nói chung và giữa tỉnh Hà Giang và nhân dân
Trung Quốc nói riêng, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hiệp thương dân chủ theo Điều lệ hội đã được phê duyệt, trên cơ sở
tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài
khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Sở Ngoại vụ tỉnh
Hà Giang, đường Trần Quốc Toản, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà
Giang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà
Giang có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực quan hệ
hợp tác, đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam - Trung Quốc.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Ngoại
vụ tỉnh Hà Giang, do Sở Ngoại vụ Hà Giang hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và
là thành viên của Liên Hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
hội đã được phê duyệt.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà
nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ
chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan
tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy
định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có
liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức các hoạt động của Hội theo
Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp đoàn kết hội viên; tổ chức và phối
hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội... tiến
hành các hoạt động nhằm củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giao
lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, thể thao, khoa học kỹ thuật giữa
tỉnh Hà Giang và nhân dân Trung Quốc.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân
Trung Quốc về đất nước, con người Hà Giang và nhân dân Việt Nam nói chung,
đường lối chính sách của Nhà nước Việt Nam, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ
của nhân dân Trung Quốc đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước của nhân dân Việt Nam. Tìm hiểu thông tin về tình hình đất nước kinh tế -
xã hội của Trung Quốc với nhân dân tỉnh Hà Giang nhằm tăng cường sự hiểu biết
lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.
5. Tham gia cùng Liên hiệp các Tổ chức Hữu
nghị tỉnh Hà Giang, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam trong các hoạt động
hòa bình, đoàn kết, hữu nghị hợp tác phát triển của nhân dân tỉnh Hà Giang nói
riêng, nhân dân Việt Nam nói chung với nhân dân Trung Quốc và nhân dân các nước
trên thế giới.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong
hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của
Hội theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của Hội.
9. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ với Trung
ương hội để nhận được thông tin về chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về
công tác hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, tình hình quan hệ giao ban từ phía Trung
Quốc, hướng dẫn triển khai các hoạt động cho Hội địa phương.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức,
hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức
Việt Nam đang làm ăn sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Giang tán thành Điều lệ hội
và tự nguyện làm đơn xin gia nhập, được Ban Chấp hành Hội đồng ý sẽ được gia
nhập và trở thành hội viên của Hội.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp có
yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Hà Giang có đóng góp cho sự phát triển của Hội
Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc, tán thành Điều lệ hội, thì được Hội xem xét công
nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không
có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ hội, tự
nguyện xin vào Hội được công nhận là hội viên danh dự.
Thủ tục kết nạp, quyền nghĩa vụ của hội viên
chính thức, hội viên liên kết, hội viên danh dự do Điều lệ hội quy định.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Công dân
Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Giang, có quyền công dân, tự nguyện
xin vào Hội thì được Ban Lãnh đạo Hội xem xét, kết nạp làm hội viên của Hội.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các
chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các
cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể
tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được
hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định
của Hội.
2. Tham gia các hoạt động của Hội nhằm củng
cố và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân tỉnh Hà Giang và nhân dân Trung
Quốc, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích và
Điều lệ của Hội trong nhân dân tỉnh Hà Giang để thu hút các thành viên tham gia
và mở rộng hoạt động của Hội. Góp phần thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật, giáo dục đào tạo, y tế, đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh
doanh giữa các tổ chức, cá nhân người Việt Nam với tổ chức và cá nhân người
Trung Quốc đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân
danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng
văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy
định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Hội viên muốn vào Hội phải có đơn xin vào
Hội và phải được trên ½ Ban Chấp hành hội xem xét chấp nhận.
2. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải làm đơn xin
ra khỏi Hội.
3. Ban Chấp hành hội có quyền quyết định xóa
tên khỏi danh sách những hội viên hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, Điều lệ hội
và vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ
chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Ban Thư ký và các ban chuyên môn, tổ chức
trực thuộc (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số
hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt. Thời gian do Ban Chấp hành ấn định.
- Hội nghị thường niên: Ban Chấp hành hội 1
năm họp 1 lần và tùy theo tình hình cụ thể có thể tổ chức họp các thành viên
hội bất thường.
- Phiên họp của Ban Chấp hành được tiến hành
với sự có mặt ít nhất 2/3 thành viên.
- Các quyết định của Ban Chấp hành chỉ được
thông qua với ít nhất 2/3 thành viên có mặt tại phiên họp tán thành. Trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì xin ý kiến của Chủ trì
phiên họp, ý kiến của Chủ trì phiên họp là quyết định. Các Nghị quyết của Ban
Chấp hành hội phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên
họp.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm
điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội; phê duyệt quyết toán tài
chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có)
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định
của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành hội
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy
định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số
ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 2/3 so với số lượng ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ
khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ hội
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do
Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập
họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do
Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ
khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường
vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ
hội, nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban
Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 17. Tổng Thư ký
Ban Thường vụ bầu Tổng Thư ký và một số thư
ký. Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp,
lập báo cáo theo quy định, triển khai tổ chức hoạt động, giải quyết các công
việc hàng ngày của Hội, quản lý tài sản và cơ sở vật chất, tài liệu và tài
chính của Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;
chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký
các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp
hành hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ hội
và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên
và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp
luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của
hội viên (Mức lệ phí và hội phí do Ban Chấp hành Hội quy định);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được
giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có), mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với
những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo
quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Bao gồm trụ sở (trường
hợp do Hội tự đầu tư), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử
dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể hình
thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi
phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem
xét, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, phê bình, khiển trách,
cảnh cáo, cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội; trường hợp gây thiệt hại về
vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức cơ sở thuộc Hội vi phạm pháp
luật, vi phạm Điều lệ hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị giải
thể.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung
Quốc tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
Điều lệ này gồm 08 Chương, 24 Điều đã được
Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2018 - 2023 của Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc
tỉnh Hà Giang thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2018. Căn cứ quy định của pháp luật
về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt nam - Trung Quốc tỉnh Hà
Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.