ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 09
tháng 07 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019 TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KH ngày 03/4/2018
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2019
như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ NĂM
2018
1. Đánh giá công tác chỉ đạo và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở tỉnh Cà Mau năm 2017 và năm
2018:
1.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi
trường:
1.1.1. Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường và lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển của địa phương:
Trong năm 2017 và 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện quyết liệt công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh và nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, như: Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực môi trường; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
Thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã ban hành nhiều văn bản
để triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, như: Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 17/5/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về bảo vệ môi trường,
thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Cà Mau đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020 và Kết luận số 209-KL/TU ngày 23-4-2015 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU; Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 19/8/2013
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Quyết định số
806/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 35/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Chỉ thị số 09/CT-UBND
ngày 10/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Nhìn chung công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh được triển khai, thực hiện nghiêm túc, áp dụng nhiều giải
pháp để giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn,... góp phần định hướng
phát triển bền vững cho địa phương.
Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường còn diễn
biến phức tạp, công tác bảo vệ môi trường và lợi nhuận kinh tế vẫn còn mâu thuẫn;
cách thức, hành vi gây ô nhiễm môi trường ngày càng tinh vi nên các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường được ban hành chưa thể theo kịp sự phát triển
kinh tế - xã hội; cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước
thải sinh hoạt vẫn chưa hoàn thiện; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đầu
tư hạ tầng bảo vệ môi trường, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đa phần
doanh nghiệp nằm ven sông, kênh, rạch nên gây khó khăn cho việc kiểm soát ô nhiễm
đối với nước thải công nghiệp; chất thải sinh hoạt của người dân nông thôn chưa
được thu gom, xử lý triệt để; chất thải trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
chưa được kiểm soát hữu hiệu, ý thức của một bộ phận người dân, doanh nghiệp
còn kém, chưa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường. Hoạt động xả nước thải
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn của các cơ sở sản xuất, cơ sở sơ
chế thủy sản, các ao đầm nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh chưa được quản lý,
kiểm soát chặt chẽ.
1.1.2. Xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường:
a) Công tác xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
theo thẩm quyền:
Thời gian qua, việc xây dựng, ban hành văn bản pháp
luật về môi trường đã được UBND tỉnh Cà Mau quan tâm chỉ đạo thực hiện. Bên cạnh
việc triển khai kịp thời các quy định bảo vệ môi trường của Trung ương, tỉnh Cà
Mau đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về lĩnh vực môi trường nhằm góp phần đẩy
mạnh công tác bảo vệ môi trường tại địa phương. Trong năm 2017 - 2018, HĐND tỉnh
và UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành các văn bản về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền,
cụ thể như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 27/4/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 27/4/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phương án cải tạo, phục hồi môi trường
và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Nghị quyết số 06/2017/NQ-HĐND ngày 27/4/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 28/3/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Các văn bản cá biệt về công tác bảo vệ môi trường:
- Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 24/4/2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về phê duyệt Đề án thành lập Tổ tự quản về bảo
vệ môi trường để tăng cường việc tham gia giám sát của cộng đồng đối với việc xả
thải của các cơ sở trên địa bàn;
- Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu
giữ, trung chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1530/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của
UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Cà Mau, giai đoạn 2018 - 2020;
- Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 10/4/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau về khắc phục ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm
2018.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thường xuyên
chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện, đánh giá và báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất kết quả triển khai, thực hiện nội dung các văn bản nêu trên về Ủy ban
nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý thực tế của địa phương; nhiều vấn đề phát sinh trong thực
tiễn quản lý dự kiến đưa vào quy định nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương hướng dẫn nên khó xây dựng, thẩm định, như: Các vấn đề quản lý
môi trường của doanh nghiệp bằng thiết bị công nghệ giám sát Online; vấn đề xử
phạt, xử lý có sử dụng chứng cứ từ thiết bị giám sát tự động; vấn đề thẩm định,
xác nhận kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở; vấn đề đảm bảo khoảng cách
an toàn môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh,...
b) Việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương, của HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường, qua đó đạt được một số kết
quả như sau:
- Về thủ tục hành chính lĩnh vực môi trường:
Công tác thẩm định cấp phép thủ tục môi trường được
UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo theo yêu cầu chung về cải cách thủ tục hành chính của
tỉnh. Qua đó, hầu hết thủ tục môi trường trên địa bàn tỉnh đã được rút ngắn thời
gian giải quyết (từ 6% - 33% thời gian giải quyết). Trong công tác thẩm định, cấp
phép thủ tục hành chính thực hiện tốt, không có thủ tục hành chính trễ hẹn, việc
xử lý, thẩm định, cấp phép thủ tục môi trường đúng theo quy định:
TT
|
Thủ tục môi trường
|
Năm 2017
|
Kết quả thực hiện
06 tháng đầu năm 2018
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
1
|
Thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường
|
17
|
06
|
2
|
Thẩm định và phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường
chi tiết
|
03
|
02
|
3
|
Cấp sổ Chủ nguồn thải chất thải nguy hại
|
01
|
03
|
4
|
Cấp lại sổ Chủ nguồn thải chất thải nguy hại
|
04
|
0
|
5
|
Cấp giấy Xác nhận hoàn thành công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường
|
01
|
04
|
6
|
Cấp giấy Xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
03
|
04
|
7
|
Xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản thuộc
thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
0
|
0
|
8
|
Chấp thuận việc thay đổi nội dung báo cáo đánh
giá tác động môi trường liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
|
04
|
06
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
1
|
Cấp Giấy xác nhận đăng ký Đề án bảo vệ môi trường
đơn giản thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
|
108
|
17
|
2
|
Cấp Giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện
|
285
|
134
|
- Về công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường:
Kiểm soát ô nhiễm môi trường là công tác được chú
trọng triển khai trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các
cấp ở địa phương. Thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã đẩy mạnh các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm, cụ thể như sau:
+ Về chất thải sinh hoạt, toàn tỉnh hiện có 10 đô
thị (09 đô thị loại IV và 01 đô thị loại II) với diện tích khoảng 17.683 ha;
dân số khu vực đô thị khoảng 277.000 người; lượng nước thải phát sinh khoảng
34.000 m3/ngày đêm; tổng lượng rác sinh hoạt đô thị ước tính trên
220 tấn/ngày đêm; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý khoảng
87%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý khoảng 20%.
Trong 10 đô thị, có 09 đô thị có tuyến thu gom, vận chuyển rác về Nhà máy xử lý
rác thành phố Cà Mau (quy mô công suất 200 tấn rác/ngày đêm) để xử lý; riêng chất
thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Rạch Gốc chỉ thu gom và chôn lấp tại bãi rác tạm
của thị trấn, không thể vận chuyển về thành phố Cà Mau để xử lý, do khó khăn về
đường giao thông.
+ Về công nghiệp, trên địa bàn toàn tỉnh có 01 khu
kinh tế, 02 khu công nghiệp, 05 cụm công nghiệp với các loại hình sản xuất,
kinh doanh đang hoạt động chủ yếu gồm: Chế biến thủy sản, sản xuất bột cá, sản
xuất chytin, nhiệt điện, phân bón hóa học, LPG, sản xuất bao bì. Ô nhiễm khí thải
công nghiệp (mùi hôi) phát sinh chủ yếu từ loại hình chế biến chytin từ đầu, vỏ
tôm ở Khu công nghiệp Hòa Trung, chế biến bột cá ở Cụm công nghiệp Sông Đốc và
vùng phụ cận.
+ Chất thải y tế được các bệnh viện, trung tâm y tế
thu gom và xử lý. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, tạo điều kiện xử lý chất thải y tế cho
các trung tâm y tế, phòng khám đa khoa trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện có 10/15 bệnh
viện, trung tâm y tế có trang bị lò đốt chất thải rắn y tế, còn lại 05 bệnh viện
hợp đồng với Bệnh viện Đa khoa Cà Mau để xử lý chất thải rắn y tế. Có 13/15 bệnh
viện, trung tâm y tế đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế; 02/15 bệnh viện,
trung tâm y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế. Hiện nay, có 06 bệnh viện
đã lắp đặt thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm.
+ Nhìn chung, các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại
thuộc quy mô đánh giá tác động môi trường đều đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải
nguy hại; tổ chức thu gom, phân loại, dán nhãn, bố trí kho chứa chất thải nguy
hại và chuyển giao xử lý chất thải nguy hại đúng quy định.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định
về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh được Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Tổ kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi
trường thực hiện thường xuyên. Kết quả trong năm 2017 và 6 tháng năm 2018, tổng
cộng đã tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với 1.360 cơ sở, tổng số tiền xử phạt
vi phạm hành chính là 878 triệu đồng.
- Về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:
Thực hiện Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau về việc phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau đã tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh với tống
số tiền 7.332 triệu đồng. Qua công tác thu phí đã nâng dần ý thức của doanh
nghiệp trong việc sử dụng tiết kiệm nước và hạn chế xả thải gây ô nhiễm môi trường.
- Về quan trắc môi trường: Năm 2017, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Cà Mau đã thực hiện nhiệm vụ quan trắc định kỳ hàng năm gồm:
Nước mặt quan trắc 02 đợt/năm; nước mưa quan trắc 02 đợt/năm; nước ngầm quan trắc
04 đợt/năm; nước biển ven bờ quan trắc 04 đợt/năm; không khí quan trắc 04 đợt/năm;
đất quan trắc 01 đợt/năm. Kết quả quan trắc năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Trong 06 tháng đầu năm 2018, đã và đang thực hiện quan trắc nước mặt, nước ngầm,
nước biển ven bờ, không khí, nước mưa đang quan trắc đợt 01. Hiện tại, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã đầu tư 04 trạm quan trắc tại huyện Cái Nước và huyện Đầm
Dơi; đang tiến hành lắp đặt thêm 02 trạm tại huyện Phú Tân và huyện Trần Văn Thời
để quan trắc nước mặt phục vụ cho khu nuôi trồng thủy sản tập trung, dự kiến
trong năm 2018 sẽ đưa 02 trạm quan trắc nêu trên vào hoạt động.
- Về công tác bảo tồn đa dạng sinh học: Trong năm
2017 và 6 tháng đầu năm 2018, tỉnh Cà Mau tiếp tục thực hiện Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
trong đó, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai dự án lập Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cà Mau, nhằm tạo cơ sở khoa học cho công
tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hiện tại
tỉnh Cà Mau đã dừng thực hiện dự án nêu trên theo quy định của Luật Quy hoạch
năm 2017. Ngoài ra, địa phương đã in và phát hành 2.000 Sổ tay hướng dẫn về
loài ngoại lai xâm hại để tuyên truyền đến cộng đồng.
1.1.3. Thông tin, truyền thông, giáo dục và nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phối hợp trong quản lý môi trường giữa các
cấp, các ngành, các tổ chức:
Truyền thông môi trường được tỉnh Cà Mau xác định
là công tác quan trọng, để phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đến các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội. Các phương thức truyền
thông thời gian qua chú trọng vào việc chia sẻ nhận thức về môi trường và vận động
cộng đồng xã hội chung tay bảo vệ môi trường, thông qua một số hoạt động như: Tổ
chức Ngày hội môi trường để hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm
2017, chương trình đã thu hút sự tham gia của các địa phương, sở, ban, ngành,
đoàn thể, cộng đồng xã hội và hơn 600 em học sinh đến từ các trường THCS và
THPT trong tỉnh; đồng thời tổ chức chương trình “Đổi chất thải nguy hại nhận
quà” trên địa bàn thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời, qua đó nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải cho cộng đồng dân cư trên địa bàn,
nhằm giảm thiểu lượng chất thải nguy hại phát sinh, xử lý chất thải nguy hại
đúng quy định, hạn chế gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngoài
ra, hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6/2018 với chủ đề “Giải quyết ô nhiễm
nhựa và nylon”, tỉnh Cà Mau đã tổ chức Lễ mít tinh phát động chương trình “Cùng
chúng tôi nói không với túi nylon” nhằm vận động, kêu gọi mọi người cùng nhau
thay đổi thói quen tiêu dùng hàng ngày để giảm gánh nặng ô nhiễm chất thải nhựa,
nylon tới môi trường tự nhiên và sức khoẻ con người, góp phần bảo vệ môi trường.
Năm 2017, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 05
khóa đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng, có 381 học viên tham dự; tổ chức 03 lớp tập huấn các quy định mới về
môi trường cho cán bộ chính quyền cơ sở, doanh nghiệp và cơ sở lưu trú du lịch
trên địa bàn tỉnh, với 220 lượt người tham dự. Năm 2018, Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục in và phát hành 2.500 Sổ tay hướng dẫn thực hiện thủ tục môi
trường đối với doanh nghiệp, 320.000 Tờ gấp tuyên truyền bảo vệ môi trường cho
hộ gia đình và 1.500 Sổ tay hướng dẫn bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu.
Công tác phối hợp trong quản lý môi trường giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan (Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ,...), Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau được thực hiện khá tốt, thông qua việc phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường, giải quyết các điểm nóng ô
nhiễm môi trường, tổ chức các sự kiện truyền thông môi trường, vận động cộng đồng
tham gia bảo vệ môi trường, cấp phép thủ tục môi trường, triển khai chương
trình, kế hoạch bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường,
kiểm soát ô nhiễm, xử lý rác thải,...
1.1.4. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi
trường:
Hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi
trường tương đối đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã (ở cấp xã có cán bộ kiêm nhiệm).
Tuy nhiên, số lượng biên chế công chức phụ trách môi trường ở các cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường còn thiếu, chưa đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường ở địa phương. Nhân sự cấp tỉnh có 17 người chuyên trách về
môi trường, trong đó 100% nhân sự có chuyên ngành môi trường (Chi cục Bảo vệ
môi trường 12 người, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường 03 người, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh 02 người). Nhân sự cấp huyện có 28 người chuyên trách về
môi trường, trong đó có 82% nhân sự có chuyên ngành môi trường, 18% nhân sự
không có chuyên ngành môi trường. Nhân sự cấp xã hiện nay có 101 người nhưng chỉ
có xã Việt Thắng, huyện Phú Tân bố trí công chức chuyên trách về môi trường,
các xã còn lại đều bố trí công chức kiêm nhiệm công tác môi trường. Ngoài ra, lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh có 27 cán
bộ, chiến sĩ.
1.2. Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Qua triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường, nhìn chung, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã đạt
được một số kết quả như sau:
- Về nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong xét duyệt, thẩm
định, triển khai thực hiện và vận hành dự án trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm
2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 23 báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho các dự án đầu tư. Các dự án đầu tư đều được xem xét, đảm bảo các yêu cầu về
bảo vệ môi trường; không có dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản
xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Về nhiệm vụ tập trung hoàn thiện chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi
trường căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành để nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương (trong
trường hợp cần thiết và có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường), tập
trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư,
khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ. Tuy nhiên, việc ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường ở địa phương rất khó khăn, do chưa có hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường; thêm vào đó, địa phương chưa có khả năng tự nghiên
cứu để xây dựng quy chuẩn riêng cho tỉnh, nên hiện tại vẫn áp dụng các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường do các bộ, ngành Trung ương ban hành.
- Về nhiệm vụ tăng cường phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 10/4/2018 về
khắc phục ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2018; trong đó, đã đề
ra các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để giải quyết các vấn đề môi trường trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập
trung, góp phần cải thiện môi trường sống, bảo vệ sản xuất, hướng tới mục tiêu
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Về nâng cao năng lực quản lý nhà nước và huy động
nguồn lực cho bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định đầu tư dự
án Tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2018 -
2020, nhằm tăng cường năng lực kiểm tra, phát hiện, xử phạt vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển,
lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế, nguy hại, đảm bảo
hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh
được thực hiện thống nhất và đúng theo quy định. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã thống nhất cho Sở Tài nguyên và Môi trường đầu tư phần mềm tiếp nhận, phân
tích dữ liệu quan trắc tự động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có quy mô xả
thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên; thành lập các Tổ tự quản về bảo vệ
môi trường để người dân cùng với chính quyền giám sát việc xả thải của các
doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp.
Nhìn chung, qua triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, tình hình môi trường trên địa bàn tỉnh đang có những chuyển
biến tích cực; bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoạt động ổn định;
chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư đã dần có nhận thức rõ hơn về trách nhiệm
bảo vệ môi trường; các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng
hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường.
Bước đầu triển khai đã mang lại hiệu quả, một số điểm nóng về môi trường qua phản
ảnh của cử tri đã được giải quyết. Tuy nhiên, môi trường vẫn đang là vấn đề
nóng và công tác bảo vệ môi trường hiện nay đang gặp nhiều áp lực, khó khăn và
cần có những giải pháp đồng bộ để tháo gỡ..
1.3. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Chính phủ về lĩnh vực môi trường:
1.3.1. Tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, tỉnh Cà Mau tiếp
tục thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 19/8/2013 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Quyết định số 1667/QĐ-UBND
ngày 11/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 19/8/2013 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
39/KH-UBND ngày 10/4/2018 nhằm kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, khu đô
thị, khu dân cư tập trung, góp phần cải thiện môi trường sống, bảo vệ sản xuất,
hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Trong đó, phân công
trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau triển khai, thực hiện kế hoạch nêu trên và đạt được một số kết
quả bước đầu. Đối với Khu công nghiệp Hòa Trung, Cụm công nghiệp Sông Đốc, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức làm việc
với các cơ sở sản xuất nằm trong và xung quanh khu công nghiệp, cụm công nghiệp
để triển khai các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Kế hoạch số 39/KH-UBND; vận
động lắp đặt camera giám sát và điện kế điện tử tại các cơ sở.
- Thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã triển khai Dự án xử
lý, trám lấp giếng khoan không sử dụng, nhằm mục đích khai thác, sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên nước dưới đất, tránh nguy cơ ô nhiễm và xâm nhập mặn trên địa
bàn các huyện, thành phố Cà Mau. Đến nay, đã thực hiện xong việc trám lấp giếng
khoan hư hỏng không còn sử dụng trên địa bàn các huyện, thành phố.
- UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và phê duyệt dự án
Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.3.2. Tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
môi trường:
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực môi trường và Quyết định số
1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ triển
khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã
ban hành Kế hoạch số 806/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 và Quyết định số 1597/QĐ-UBND
ngày 31/10/2013 về việc phân công các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
Cà Mau triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Qua 05 năm thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã triển khai 10 nhiệm vụ được
giao theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg, được lồng ghép vào chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ngành, địa phương, cụ thể như sau:
- Về đầu tư hạ tầng xử lý ô nhiễm môi trường tại
các khu, cụm công nghiệp:
Do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên công tác đầu tư
hạ tầng xử lý ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế. Các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều
phải tự đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải
nguy hại theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế
tăng cường xúc tiến đầu tư việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nước
thải tập trung ở các khu công nghiệp trong thời gian tới.
Ngoài ra, tỉnh đã cho chủ trương quy hoạch Cụm công
nghiệp có mùi để di dời các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh mùi
hôi (chế biến đầu vỏ tôm, chế biến bột cá) vào khu công nghiệp này, nhằm đảm bảo
khoảng cách ly về môi trường đối với khu dân cư.
- Công tác thu gom, xử lý chất thải tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh: Hiện nay rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được thu gom
đưa về Nhà máy xử lý rác thải thành phố Cà Mau để xử lý. Riêng đối với huyện Ngọc
Hiển, do chưa có điều kiện thuận tiện về giao thông bộ nên chưa thu gom, vận
chuyển về nhà máy xử lý, rác thải đang xử lý bằng hình thức chôn lấp tại các
bãi chứa rác tạm của huyện.
- Công tác bảo vệ môi trường khu vực nông thôn:
Công tác bảo vệ môi trường khu vực nông thôn được tỉnh Cà Mau quan tâm, thực hiện
lồng ghép, kết hợp nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình xây dựng nông
thôn mới của địa phương (tiêu chí số 17 về môi trường). Tính đến tháng 4 năm
2018, trên địa bàn toàn tỉnh có 46/82 xã đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới (chiếm 56%). Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tuyên
truyền bảo vệ môi trường, tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường như: Nước
sạch, vệ sinh môi trường; bảo vệ môi trường nông thôn; xóa nhà tiêu trên sông rạch
và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, nhằm giúp các xã còn lại sớm đạt tiêu chí môi
trường trong xây dựng nông thôn mới.
1.3.3. Tình hình thực hiện Quyết định số
58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày
29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ:
UBND tỉnh đã chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng công
trình xử lý triệt để và ngăn ngừa tái phát ô nhiễm tại Bãi rác thị trấn Thới
Bình, huyện Thới Bình và Bãi rác thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước và đã đề nghị
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ, để tạo nguồn kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường. Tuy
nhiên, đến nay UBND tỉnh chưa nhận được thông tin phản hồi của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.4. Tình hình triển khai, thực hiện Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030:
- Về kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn
gây ô nhiễm:
+ UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; đã thành lập lại Ban Chỉ
đạo xử lý ô nhiễm môi trường và Tổ kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường để
tiến hành kiểm tra đột xuất đối với cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải, nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định,
tăng cường việc phòng ngừa ô nhiễm.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc
BVTV, thuốc thú y thủy sản. Thực hiện chặt chẽ các biện pháp bảo vệ môi trường
trong nuôi trồng thủy sản.
- Cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm: Thời
gian qua, việc triển khai Dự án nâng cấp đô thị nội ô thành phố Cà Mau giai đoạn
2012 - 2017 từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới (WB) và Dự án Kè ven sông, đoạn từ
cầu Phan Ngọc Hiển đến cống Cà Mau, đã góp phần chỉnh trang đô thị ở khu vực
phường 2, 4, 5, 7, 8 thuộc thành phố Cà Mau, tuyến sông Gành Hào, kênh xáng Cà
Mau - Bạc Liêu, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp. Qua đó, đã cải thiện cảnh quan môi
trường thông qua các hạng mục như: Giải tỏa nhà ở ven sông, rạch; mở rộng lộ hẻm
ở các cụm dân cư nghèo; xây dựng bờ kè tạo hành lang thông thoáng ven sông, giảm
thiểu việc vứt rác xuống sông. Bước đầu đã tạo chuyển biến trong việc giải quyết
tình trạng ô nhiễm môi trường thường xuyên trên các tuyến sông, rạch trong nội
ô thành phố Cà Mau.
- Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về
môi trường: Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp,
trong đó có Nhà máy xử lý nước thải tập trung đã được UBND tỉnh đưa vào danh mục
dự án mời gọi đầu tư của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020 tại Quyết định số
986/QĐ-UBND ngày 31/5/2017. Về cơ sở hạ tầng thu gom, xử lý rác thải, hiện nay
công tác xã hội hóa về thu gom rác thải được khuyến khích, bước đầu đã có một số
doanh nghiệp tham gia trong khâu thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt, về cơ
sở hạ tầng thu gom, xử lý nước thải, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định
số 29/2015/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 quy định việc phân công, phân cấp về quản lý
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, nhằm tăng cường phối hợp và
xác định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý thoát
nước và xử lý nước thải, vấn đề lớn của tỉnh Cà Mau là đang thiếu nguồn vốn để
đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường. Công tác mời gọi đầu tư, xã hội hóa hoạt động
đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường gặp nhiều khó khăn, do xuất phát điểm của hạ tầng
bảo vệ môi trường quá thấp, cần rất nhiều nguồn lực để đầu tư.
- Thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên: UBND tỉnh đã phê duyệt và công bố khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau tại Quyết định
số 825/QĐ-UBND ngày 08/5/2017.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo
vệ môi trường: Công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường trong cộng đồng được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, thông qua
các lớp tập huấn, các hoạt động truyền thông môi trường, sổ tay hướng dẫn bảo vệ
môi trường.
- Hoàn thiện pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường
năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường: Công tác tham mưu ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thời gian qua
đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện; bên cạnh việc triển khai kịp thời
các văn bản quy định về bảo vệ môi trường của Trung ương, UBND tỉnh đã cụ thể
hóa và ban hành nhiều văn bản pháp luật về lĩnh vực môi trường, nhằm góp phần đẩy
mạnh công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.
- Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công
nghệ về bảo vệ môi trường: UBND tỉnh ban hành các văn bản khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nhất là trong lĩnh vực chế
biến thủy sản.
- Phát triển ngành kinh tế môi trường để hỗ trợ các
ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường, thúc đẩy tăng trưởng, tạo
thu nhập và việc làm: Tỉnh đã triển khai phát triển một số ngành sản xuất sản
phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng
lượng từ chất thải, từng bước hình thành và phát triển ngành kinh tế môi trường,
trong đó ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm, hàng hóa
thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng lượng từ chất thải.
Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành cơ chế thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng
ngập mặn tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau (tại Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày
21/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau) nhằm tạo cơ sở pháp lý để Vườn Quốc
gia Mũi Cà Mau thực hiện các nội dung thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng
ngập mặn theo hướng xác định rõ lợi ích, quyền hạn, nghĩa vụ của các đối tượng
được chi trả và phải chi trả dịch vụ; góp phần bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn,
bảo vệ môi trường, bảo tồn các hệ sinh thái đất ngập nước và đa dạng sinh học,
nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, ổn định sinh kế, cải thiện đời sống
và tăng thu nhập của các hộ dân hợp đồng bảo vệ rừng, góp phần thích ứng với
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi
trường: Công tác xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường được quan tâm. Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có 04 đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom rác thải, gồm:
Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Cà Mau (thu gom rác ở thành phố Cà Mau, huyện
Thới Bình và Trần Văn Thời), Công ty TNHH Kiều Phương (thu gom rác ở huyện Cái
Nước và huyện Phú Tân), Công ty TNHH XD Thiên Phát (thu gom rác ở huyện Đầm
Dơi), Công ty TNHH MTV XD Phúc Lâm (thu gom rác ở huyện Năm Căn); các huyện còn
lại thành lập hợp tác xã, đội vệ sinh môi trường thị trấn, tổ thu gom rác liên
xã để thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện chỉ có 01 Nhà
máy xử lý rác thành phố Cà Mau với công suất xử lý 200 tấn rác/ngày đêm, xử lý
rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Cà Mau và trung tâm các huyện,
trừ huyện Ngọc Hiển.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành các định mức
hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện dịch vụ về môi trường. Tuy nhiên, việc xã hội
hóa các hoạt động bảo vệ môi trường chưa hấp dẫn nhiều nhà đầu tư. Hiện nay chỉ
có các đơn vị tham gia lĩnh vực thu gom rác thải vì dễ thực hiện, không đòi hỏi
bỏ vốn đầu tư lớn, đã có chính sách, quy định tương đối đầy đủ; trong khi đó,
chưa có nhà đầu tư tham gia hoạt động xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp, chất thải công nghiệp tập trung, do nguồn kinh phí lớn và hiệu quả đầu
tư chưa cao, chưa có quỹ đất sạch theo quy hoạch để mời gọi đầu tư.
2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm
2017 và 6 tháng năm 2018:
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường
ở địa phương:
(Chi tiết đính kèm Phụ lục 1).
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2017 và năm 2018:
(Chi tiết đính kèm Phụ lục 2).
- Nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp tỉnh
được phân bổ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu sinh quyển Mũi Cà
Mau, Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Vườn Quốc gia U Minh Hạ để thực hiện các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Do Công an
tỉnh được phân bổ kinh phí để chi các hoạt động bảo vệ môi trường từ nguồn chi
an ninh, nên tỉnh không tổng hợp vào dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cấp tỉnh.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp
huyện do UBND huyện, thành phố Cà Mau quản lý. Nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường được điều tiết, phân bổ theo yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm góp phần hỗ
trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Bảng 1. Kết quả chi kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường năm 2017:
ĐVT: đồng
TT
|
Tên đơn vị
|
Tổng kinh phí cấp
theo kế hoạch năm (bao gồm kinh phí năm 2016 chuyển sang)
|
Tổng kinh phí
đã chi
|
Kinh phí còn lại
|
Ghi chú
|
1
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
19.518.000.000
|
10.367.710.000
|
9.213.290.000
|
Chuyển sang năm
2018: 7.133.982.000
|
2
|
Ban Quản lý Khu sinh quyển MCM
|
533.000.000
|
8.464.425.000
|
13.300.000
|
|
3
|
VQG Mũi Cà Mau
|
8.556.000.000
|
6.107.156.000
|
91.575.000
|
|
4
|
VQG U Minh Hạ
|
6.155.000.000
|
519.700.000
|
47.844.000
|
|
5
|
UBND các huyện và TP.Cà Mau
|
45.169.000.000
|
38.082.284.000
|
7.086.716.000
|
|
|
Tổng cộng:
|
79.994.000.000
|
63.541.275.000
|
16.452.725.000
|
|
Bảng 2. Kết quả chi kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường 06 tháng đầu năm 2018:
ĐVT: đồng
TT
|
Tên đơn vị
|
Tổng kinh phí cấp
theo kế hoạch năm (bao gồm kinh phí năm 2017 chuyển sang)
|
Kinh phí đã sử
dụng đến ngày 30/6/2018
|
Kinh phí còn lại
|
Ghi chú
|
1
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
24.882.590.000
|
11.067.246.000
|
13.815.344.000
|
|
2
|
Ban Quản lý Khu sinh quyển MCM
|
544.000.000
|
238.376.000
|
305.624.000
|
|
3
|
VQG Mũi Cà Mau
|
8.447.000.000
|
4.356.692.000
|
4.090.308.000
|
|
4
|
VQG U Minh Hạ
|
6.240.000.000
|
2.138.097.000
|
4.101.903.000
|
|
5
|
UBND các huyện và TP.Cà Mau
|
48.606.000.000
|
10.297.167.000
|
38.308.833.000
|
|
|
Tổng cộng
|
88.719.590.000
|
28.097.578.000
|
60.622.012.000
|
|
2.3. Dự kiến mức độ hoàn thành Kế hoạch bảo vệ
môi trường năm 2018:
Về kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2018, tiến độ
giải ngân toàn tỉnh đến 30/6/2018 đạt thấp, khoảng 32% dự toán cả năm. Tuy
nhiên, theo báo cáo của các đơn vị sử dụng, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn này đến
cuối năm sẽ đạt trên 90% dự toán, số còn lại sẽ chuyển tiếp sang năm 2019 để
thanh toán khối lượng thực hiện. Riêng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2018 do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý (24.882 triệu, kể cả nguồn năm
2017 chuyển sang, chiếm 28% tổng chi sự nghiệp môi trường năm 2018 của tỉnh), dự
kiến sẽ sử dụng và giải ngân hết trong năm 2018.
2.4. Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
2.4.1. Thuận lợi:
- Công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện,
giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của địa phương.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực môi
trường ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý để phục vụ công tác quản lý môi
trường ở địa phương.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho bảo vệ môi trường được
quan tâm phân bổ hàng năm, tạo thuận lợi để triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
- Xã hội hóa trong bảo vệ môi trường được đẩy mạnh,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Các hoạt động truyền thông môi trường được sự đồng
thuận cao trong cộng đồng, người dân hưởng ứng tích cực chiến dịch thu gom, tái
chế và tái sử dụng chất thải; tăng dần sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi
trường, loại bỏ các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường trong đời sống.
2.4.2. Khó khăn, hạn chế:
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn quy hoạch
theo ven sông, chưa xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường, gây
khó khăn cho công tác kiểm soát xả thải của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
chưa thực hiện di dời, tập trung các cơ sở vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
để áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường đồng bộ, tập trung.
- Các loại hình sản xuất gây ô nhiễm mùi (sản xuất
chytin, chế biến bột cá) khó khống chế phát tán mùi nhưng hiện nay không có khoảng
cách ly với khu dân cư và chưa tập trung vào khu sản xuất riêng biệt, ngoài ra
hoạt động đốt nhiên liệu lò hơi sử dụng trấu rời phát tán chất thải gây ô nhiễm
không khí ảnh hưởng sức khỏe của người dân trong khu vực.
- Hoạt động nuôi thủy sản, sên vét bùn ao tuy đã có
văn bản quy định nhưng hiện nay một số địa phương vẫn chưa kiểm soát tốt nên nước
thải, chất thải nuôi tôm còn thải ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước sông, rạch
ở nhiều nơi trong tỉnh.
- Ô nhiễm môi trường nơi công cộng chưa được kiểm
soát hiệu quả, còn nhiều rác thải trên đường phố, sông rạch, việc xả nước thải,
rác thải, dầu nhớt của các tàu thuyền di chuyển trên sông, các hộ dân buôn bán
ven sông chưa được kiểm soát.
- Rác thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để, chưa
phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, chất thải nguy hại phát sinh từ sinh hoạt hộ
gia đình chưa được thu gom xử lý; nước thải sinh hoạt ở thành phố Cà Mau và
trung tâm các huyện không qua xử lý xả trực tiếp xuống sông gây ô nhiễm nguồn
nước. Chất thải sinh hoạt của người dân nông thôn chưa được thu gom, xử lý triệt
để; chất thải trong hoạt động sản xuất nông nghiệp chưa được kiểm soát hữu hiệu.
- Việc thực hiện các quy định về lập thủ tục đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được các doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ, tuy nhiên các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường chưa được thực hiện
tốt,một số cơ sở chưa hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước thải, còn mang
tính đối phó trong bảo vệ môi trường. Một số đơn vị chưa hoàn thành thủ tục xác
nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành
dự án.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
- Nguồn lực đầu tư cho hạ tầng bảo vệ môi trường
còn yếu kém, đặc biệt là các khu sản xuất tập trung (khu công nghiệp, cụm công
nghiệp) chưa có hạ tầng hoàn thiện về bảo vệ môi trường; các đô thị chưa hoàn
thiện hệ thống thu gom và xử lý rác thải; chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung; thiếu nguồn kinh phí thực hiện di dời các khu dân cư, cơ sở
sản xuất nằm dọc ven sông để hạn chế tình trạng xả thải trực tiếp vào sông rạch
gây ô nhiễm môi trường.
- Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp,
người dân chưa cao, vẫn còn xảy ra tình trạng gây ô nhiễm môi trường trong sinh
hoạt, sản xuất; còn phổ biến tình trạng hộ gia đình, tổ chức không chấp hành
quy định thu gom, tập trung rác, nhiều khu vực dân cư tồn đọng rác, gây ô nhiễm.
- Thiếu cơ chế cho hoạt động phát hiện vi phạm, xử
phạt xả thải nơi công cộng, hầu hết vi phạm xả thải nơi công cộng chưa được xử
lý.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường
năm 2019:
1.1. Nhiệm vụ tổng quát:
- Năm 2019, tỉnh Cà Mau tiếp tục tập trung triển
khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ
đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau tập thực hiện các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
đã ban hành để cụ thể hóa các văn bản của Trung ương, như: Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 17/5/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Cà Mau đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020; Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 29/5/2013 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ; Công văn số 8143/UBND-NNTN ngày
24/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg và Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 10/8/2016 về việc tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Đồng thời, tổ chức hội nghị
sơ kết rút kinh nghiệm qua một năm thực hiện Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày
10/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về khắc phục ô nhiễm môi trường trên
địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2018, để tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả cao hơn trong
năm 2019.
1.2. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
1.2.1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường
bức xúc ở địa phương:
- Tập trung giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường
tại khu công nghiệp Hòa Trung, Cụm công nghiệp Sông Đốc và một số tuyến sông
trong nội ô thành phố Cà Mau.
- Kiểm soát, ngăn ngừa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
tại các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, tại các địa bàn có nhiều cơ sở
sơ chế hàng thủy sản.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Lập dự án để điều tra, đánh giá hiện trạng tại
các vùng có khả năng tồn lưu chất độc hóa học chiến tranh/Dioxin trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
1.2.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Các dự án đầu tư phát
sinh chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn, ô nhiễm khó xử lý, gần
khu vực nhạy cảm về môi trường, phải tổ chức thẩm định công nghệ, quy trình sản
xuất trước khi trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
để ngăn ngừa việc triển khai các dự án có mức độ gây ô nhiễm cao.
- Lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường vào công
tác thẩm định các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục thành lập Tổ tự quản về bảo vệ môi trường
để tăng cường việc tham gia giám sát của cộng đồng đối với việc xả thải của các
cơ sở trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, chế
biến trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Yêu cầu các doanh nghiệp lắp đặt và truyền số liệu
quan trắc online về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát.
- Siết chặt quản lý các cơ sở sơ chế thủy sản, các
cơ sở ăn uống, nhà hàng, khách sạn, buộc phải đầu tư hoàn chỉnh hệ thống xử lý
nước thải và được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi
đưa vào hoạt động.
- Điều tra, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường
trong hoạt động sơ chế thủy sản và hoạt động nuôi tôm thâm canh, siêu thâm
canh.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải của một số tuyến
sông, kênh tập trung nhiều nguồn thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau để phục vụ công
tác quản lý, kiểm soát các nguồn thải.
- Điều tra lưu lượng dòng chảy ở các sông rạch và
dung tích của các hồ, ao, đầm phục vụ xác định hệ số Kq cho các quy chuẩn môi
trường Việt Nam.
1.2.3. Quản lý chất thải:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại (theo Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh) và công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cà Mau (theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày
12/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau).
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả mô
hình xử lý rác thải hữu cơ bằng phương pháp ủ phân compost.
- Đầu tư thiết bị, cơ sở hạ tầng cho công tác thu
gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt; khuyến khích xã hội hóa
việc thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải; khuyến khích đẩy mạnh tái
chế, tái sử dụng chất thải, tăng tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải (công nghiệp,
y tế, dịch vụ).
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các trạm trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt và bãi chôn lấp hợp vệ sinh theo quy hoạch chất thải rắn
của tỉnh.
- Triển khai, hướng dẫn các mô hình xử lý chất thải
trong hoạt động nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh. Hướng dẫn các cơ sở, hộ dân
thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi tôm
thâm canh, siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh.
1.2.4. Bảo tồn đa dạng sinh học:
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật
ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Tăng cường bảo tồn vùng đất ngập nước thuộc Vườn
Quốc gia, phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi
buôn bán, vận chuyển và tiêu thụ trái phép các loài động vật, thực vật nguy cấp
quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ.
1.2.5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường:
- Nghiên cứu, bổ sung, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của
các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã theo nội
dung Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII tại Hội nghị lần thứ 6 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Dự án Tăng cường đầu tư hiện
đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2020 đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh cho chủ trương đầu tư tại Quyết định số 1801/QĐ-UBND ngày 30/10/2017, nhằm
tăng cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản
lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về môi trường thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho cán bộ
chính quyền cơ sở, tập huấn văn bản pháp luật về môi trường cho doanh nghiệp và
hoạt động hưởng ứng các sự kiện truyền thông môi trường hàng năm như: Ngày Môi
trường thế giới, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn, Tuần lễ Biển và Hải đảo...
1.2.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân
dân thực hiện nếp sống văn hóa, thân thiện với môi trường; trong đó, tập trung
chủ yếu tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường thông
qua các hình thức như đào tạo, tập huấn về bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt
động truyền thông môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong tuyên truyền bảo
vệ môi trường thông qua các trang mạng xã hội để có thể tiếp cận rộng rãi,
nhanh chóng đến mọi đối tượng, nâng cao hiệu quả tuyên truyền.
- Xây dựng và phát sóng định kỳ các chuyên đề,
chuyên mục về bảo vệ môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
1.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ
tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
2. Dự toán ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2019:
Tổng dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2019 trên địa bàn tỉnh Cà Mau là: 322.605 triệu đồng.
(Chi tiết các nhiệm vụ, dự án và dự toán kinh
phí đính kèm theo Phụ lục 3)
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường năm
2019 tỉnh Cà Mau.
3.2. Giao các sở, ngành có liên quan tổ chức thực
hiện, giám sát các chỉ tiêu môi trường cụ thể như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường 01 chỉ tiêu: Tỷ lệ
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành xử lý trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính 01 chỉ tiêu: Kinh phí chi sự nghiệp
môi trường hằng năm trên địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng 03 chỉ tiêu: Tỷ lệ dân cư được sử dụng
nước sạch ở đô thị; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom; tỷ lệ khu đô thị
có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế 01 chỉ tiêu: Tỷ lệ chất thải rắn y tế
nguy hại được xử lý trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 chỉ
tiêu: Tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh 01 chỉ tiêu: Tỷ lệ
khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường hằng năm.
3.3. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau có đăng ký nhiệm vụ, dự án mới năm 2019 (tại Mục 2 phần A của
Phụ lục 3 - Dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 ban hành kèm
theo Kế hoạch này), phải có văn bản xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 30 tháng 10 để được xem xét, cho chủ trương cụ thể trước khi triển khai thực
hiện, đồng thời làm cơ sở để Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường đề xuất phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019.
4. Kiến nghị, đề xuất với Bộ
Tài nguyên và Môi trường:
- Ban hành quy định quản lý chất thải khó phân hủy
để quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, nhất là quản lý, tiêu thụ,
xử lý cơ sở phát thải túi nylon, bọc xốp, styrofoam (xốp cách nhiệt) theo hướng
siết chặt và tiến tới cấm sử dụng đại trà, hoặc sử dụng lưu hành có điều kiện đối
với loại sản phẩm này.
- Sửa đổi Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18/11/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường theo hướng tăng nặng mức xử phạt hành vi vứt rác bừa bãi ra
đường phố, kênh rạch. Quy định rõ trình tự, thủ tục xử phạt bằng thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ ghi lại hình ảnh.
- Hướng dẫn lập thủ tục môi trường đối với các dự
án, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã hoạt động sau ngày 01/4/2015.
- Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thủ tục xác nhận cơ sở hoàn thành xử lý
triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (do Quyết định số 10/2006/QĐ-BTNMT
ngày 21/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định chứng
nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để
theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ đã hết
hiệu lực).
- Hướng dẫn về cấu trúc, quy trình thẩm định, phê
duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu ở các cấp (trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
- Về thủ tục môi trường, nhiều cơ sở trong quá
trình nâng cấp, mở rộng, đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất... muốn tranh thủ
ưu đãi về lập mới doanh nghiệp nên thực hiện thủ tục môi trường theo định hướng
dự án, phương án sản xuất mới, dẫn đến tình trạng tuy một chủ đầu tư nhưng sở hữu
nhiều loại giấy phép, thủ tục môi trường, gây phức tạp cho quá trình giám sát,
kiểm tra, lưu trữ thông tin cơ sở. Vì vậy, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
có quy định, hướng dẫn để hạn chế tình trạng này.
- Xem xét, điều chỉnh quy định thời gian Báo cáo
công tác bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi vào khoảng cuối tháng 3 hàng năm, để tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác tổng hợp báo cáo của các địa phương. Do thời
hạn phải báo cáo theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là ngày 15/01 hàng năm, trong khi số
liệu báo cáo tính đến ngày 31/12, vì vậy địa phương gặp khó khăn trong việc tổng
hợp báo cáo theo quy định nêu trên.
- Hướng dẫn chức năng thanh tra môi trường cho Chi
cục Bảo vệ môi trường theo Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về môi trường, gây phức tạp cho quá trình giám sát, kiểm tra, lưu trữ
thông tin cơ sở. Vì vậy, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định, hướng
dẫn để hạn chế tình trạng này.
- Xem xét, điều chỉnh quy định thời gian Báo cáo
công tác bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi vào khoảng cuối tháng 3 hàng năm, để tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác tổng hợp báo cáo của các địa phương. Do thời
hạn phải báo cáo theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là ngày 15/01 hàng năm, trong khi số
liệu báo cáo tính đến ngày 31/12, vì vậy địa phương gặp khó khăn trong việc tổng
hợp báo cáo theo quy định nêu trên.
- Hướng dẫn chức năng thanh tra môi trường cho Chi
cục Bảo vệ môi trường theo Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trên đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2019,
UBND tỉnh Cà Mau báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (đính kèm phụ lục 1, 2
và 3)./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (03 bộ);
- Tổng cục Môi trường;
- CT, PCT UBND tỉnh,
- Các đơn vị tại Mục 3, Phần thứ hai;
- LĐVP UBND tỉnh (Thánh, Quân);
- Phòng NN-TN (Nguyên, 07/7);
- Lưu: VT, M.A01/7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực
hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Lũy kế đến hết
năm 2018
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
TỔNG DỰ TOÁN
|
|
|
|
|
343.850
|
21.245
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên
môn (1+2)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển
tiếp (đang thực hiện năm 2018 chuyển sang năm 2019)
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án Tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2018 - 2020
|
Quyết định số
1801/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh
|
Tăng cường trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Đầu tư trang thiết
bị đo đạc, thu mẫu môi trường.
|
Các trang thiết bị
đo đạc, quan trắc, tác nghiệp chuyên môn về môi trường
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2018-2019
|
7.200
|
200
|
1.2
|
Dự án Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Công văn số
2218/UBND-NNTN ngày 28/3/2018 của UBND tỉnh Cà Mau về việc thống nhất xây dựng
kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
|
Phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Điều tra, đánh giá
các nguồn tiềm ẩn gây ra sự cố môi trường ở các khu vực sản xuất công nghiệp,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố,
nguồn lực ứng phó, kế hoạch đào tạo diễn tập.
|
Kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2018-2019
|
3.000
|
200
|
1.3
|
Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo tỉnh Cà Mau
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo; Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17/12/2014; Quyết
định 1570/QĐ-TTg
|
Xây dựng hệ thống
thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tổng thể, thống nhất với hệ
thống thông tin quốc gia, phục vụ quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải
đảo.
|
- Thu thập dữ liệu
tổng hợp về biển và hải đảo;
- Điều tra bổ sung
các dữ liệu còn thiếu;
- Số hóa, chuẩn
hóa theo chuẩn quốc gia;
- Đào tạo cán bộ
quản lý, lưu trữ, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu.
|
Hệ thống cơ sở dữ
liệu thống nhất và đầy đủ.
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2017-2019
|
5.600
|
3.920
|
1.4
|
Dự án Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; Thông
tư số 29/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016; Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày
14/10/2016
|
Duy trì giá trị
sinh thái và cảnh quan vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; đảm bảo quyền tiếp cận của người dân với biển.
|
- Thu thập, tổng hợp,
đánh giá về hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ;
- Phân tích, xác định
các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
- Tham vấn, lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về các khu vực phải thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển;
- Lập, hoàn chỉnh
Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
- Cắm mốc ranh giới.
|
Ranh giới hành
lang bảo vệ bờ biển
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2017-2019
|
9.443
|
5.666
|
1.5
|
Lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo tỉnh Cà
Mau
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo;
Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016;
Thông tư số
18/2016/TT-BTNMT ngày 25/7/2016
|
Xây dựng hồ sơ hải
đảo phản ánh khách quan và khoa học các thông tin về hiện trạng và sự biến động
nguồn tài nguyên, môi trường của hải đảo...
|
Thống kê, thu thập,
tổng hợp các thông tin cơ bản về hải đảo; Điều tra, khảo sát thực địa, đo đạc
bổ sung, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường của hải đảo;
Xây dựng bản đồ hải
đảo;
Thẩm định, phê duyệt
hồ sơ tài nguyên hải đảo.
|
Hồ sơ tài nguyên hải
đảo theo quy định tại Thông tư 18/2016/TT- BTNMT
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2018-2019
|
1.600
|
480
|
1.6
|
Báo cáo, đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển đảo năm 2019 tỉnh Cà Mau
|
Thông tư
27/2016/TT-BTNMT ngày 29/9/2016 của Bộ TN&MT
|
Bộ chỉ số và việc
đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
|
Báo cáo, đánh giá
hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển đảo năm 2019 tỉnh Cà Mau
|
Báo cáo
|
Sở TN&MT, Chi
cục Biển &HĐ
|
2019
|
1.000
|
0
|
1.7
|
Mua sắm trang thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường
|
Kế hoạch số
59/KH-UBND
|
Tăng cường năng lực
quan trắc và phân tích mẫu môi trường
|
Mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động quan trắc và phân tích mẫu môi trường
|
Trang thiết bị phục
vụ Quan trắc và phân tích môi trường
|
Sở TN&MT,
Trung tâm KT-CN-QT TN&MT
|
2018-2019
|
1.000
|
0
|
1.8
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tỉnh Cà
Mau
|
Khoản 2, Điều 12,
Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016 và điểm i, khoản 1 Điều 53, Luật
Khí tượng thủy văn 2015
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn tỉnh Cà Mau phục vụ cảnh báo các hiện tượng khí tượng
thủy văn cực đoan trên địa bàn
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn tỉnh Cà Mau
|
Báo cáo tổng hợp,
Báo cáo các chuyên đề
|
Sở TNMT, Phòng
KTTV&B ĐKH
|
2018-2020
|
5.000
|
1.500
|
1.9
|
Bảo tồn động vật hoang dã Vườn Quốc gia Mũi Cà
Mau
|
Thông tư liên tịch
số 160/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Nắm đúng quy luật
hoạt động và các mối quan hệ giữa thành phần động vật rừng và các điều kiện sống...
|
Điều tra xác định
bản đồ phân bố các loài động vật hoang dã. Điều tra xác định thành phần loài
và tiến hành theo dõi, giám sát các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.
|
Xác định thành phần
loài; độ phong phú; độ cá thể loài nguy cấp, quý hiếm. Xác định vị trí theo
dõi giám sát động vật hoang dã,...
|
Vườn Quốc gia Mũi
Cà Mau
|
2019
|
1.417
|
-
|
1.10
|
Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với
công tác bảo vệ môi trường
|
Thông tư liên tịch
số 160/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Nâng cao nhận thức,
kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường, trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm
|
Tuyên truyền, tập
huấn về luật bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; phân loại
rác,...cho các hộ trong khu du lịch cộng đồng và công viên văn hóa Mũi Cà Mau;
trao đổi học hỏi kinh nghiệm, đánh giá chất lượng nước tại Vườn Quốc
|
Nhận thức của người
dân được nâng cao, giảm thiểu đến tác động môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ở Vườn Quốc
|
Vườn Quốc gia Mũi
Cà Mau
|
2019
|
483
|
-
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
năm 2019
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng bộ chỉ thị môi trường tỉnh Cà Mau
|
Thông tư
43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ trưởng Bộ TNMT
|
Đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu môi trường trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia và địa phương
|
Điều chỉnh Bộ chỉ
thị môi trường theo quy định của Thông tư 43/2015/TT-BTNMT và cập nhật thông
tin, số liệu cho bộ chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Bộ chỉ thị môi trường
do UBND tỉnh ban hành và số liệu chỉ thị môi trường
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
1.000
|
0
|
2.2
|
Cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Cà
Mau và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh Cà Mau
|
Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng
|
Cập nhật kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu tỉnh Cà Mau và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh Cà
Mau
|
Điều tra, cập nhật
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Cà Mau và bản đồ nhạy cảm môi trường đường
bờ tỉnh Cà Mau
|
Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu tỉnh Cà Mau và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh Cà Mau
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
2.000
|
0
|
2.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về Đa dạng sinh học
|
Quyết định số
2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
về bảo vệ đa dạng sinh học
|
Phục vụ công tác bảo
tồn đa dạng sinh học
|
Điều tra, thống kê
phân tích và đánh giá dữ liệu sẵn có; khảo sát thực địa bổ sung thông tin
ĐDSH; nhập cơ sở dữ liệu ĐDSH vào phần mềm; tập huấn chuyển giao phần mềm quản
lý ĐDSH.
|
Đa dạng sinh học
trong VQG về Động, thực vật, côn trùng được cập nhật trên phần mềm theo dõi
chặt chẽ
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
1.500
|
0
|
2.4
|
Điều tra, đánh giá sức chịu tải của một số tuyến
sông, kênh tập trung nhiều nguồn thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Điều 54, Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và Thông tư 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
|
Làm cơ sở cho cơ
quan quản lý nhà nước xem xét, quyết định quy hoạch môi trường, thẩm định
ĐTM, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư
|
Điều tra, thu thập
thông tin đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên và môi trường; Đo đạc số liệu
về địa hình, thủy văn, môi trường, nguồn phát thải ô nhiễm; Đánh giá sức chịu
tải môi trường và sức chịu tải sinh học của các sông; Đề xuất giải pháp quản
lý môi trường
|
Báo cáo tổng kết,
bản đồ phân bố sức chịu tải môi trường, đề xuất giải pháp quản lý
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
3.000
|
0
|
2.5
|
Thí điểm mô hình hướng dẫn phân loại và xử lý rác
thải sinh hoạt nông thôn
|
Quyết định số
1481/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc triển khai
đề án bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Cà Mau
|
Đề ra mô hình hướng
dẫn phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với đặc điểm vùng nông thôn
Cà Mau, hỗ trợ các xã đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
|
Thành lập 01 mô
hình ở xã Đông Thới, huyện Cái Nước
|
01 Mô hình hướng dẫn
phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
500
|
0
|
2.6
|
Dự án xây dựng mô hình xử lý nước thải tại lò đốt
rác thải sinh hoạt ở xã Trí Lực huyện Thới Bình
|
Xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường của lò đốt rác thải sinh hoạt ở xã Trí Lực huyện Thới Bình
và trạm trung chuyển rác
|
Xử lý nước thải
phát sinh từ rác thải sinh hoạt, bảo vệ môi trường, góp phần cho các xã đạt
tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
|
Hỗ trợ 01 hệ thống
xử lý nước thải quy mô nhỏ cho lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Trí Lực, huyện
Thới Bình
|
01 hệ thống xử lý
nước thải quy mô nhỏ
|
Sở TNMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
800
|
0
|
2.7
|
Điều tra, thu thập thông tin lấy mẫu quan trắc nước,
trầm tích, đất tại các vùng có khả năng tồn lưu dioxin theo khoanh vùng của
Ban Chỉ đạo 33 (trừ các vùng đã thực hiện)
|
Kế hoạch số
48/KH-UBND ngày 19/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau kế hoạch
hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Đánh giá chất lượng
môi trường tại các vùng có khả năng tồn lưu Dioxin trên địa bàn tỉnh
|
Lấy mẫu quan trắc
nước, trầm tích, đất tại các vùng có khả năng tồn lưu dioxin theo khoanh vùng
của Ban Chỉ đạo 33 (trừ các vùng Dự án đã thực hiện)
|
Báo cáo tổng hợp kết
quả điều tra Dioxin trên địa bàn tỉnh
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
1.500
|
0
|
2.8
|
Điều tra lưu lượng dòng chảy ở các sông rạch và
dung tích của các hồ, ao, đầm phục vụ xác định hệ số Kq cho các quy chuẩn môi
trường Việt Nam
|
Các Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường (QCVN 11-MT:2015/BTNMT về nước thải chế biến thủy
sản; QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp...)
|
Xác định hệ số Kq
của các sông rạch và dung tích của các hồ, ao, đầm
|
Đo đạc lưu lượng
dòng chảy ở các sông rạch và dung tích của các hồ, ao, đầm
|
Danh mục hệ số Kq
của các sông rạch, hồ, ao, đầm
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
3.000
|
0
|
2.9
|
Biên soạn, in ấn sổ tay hướng dẫn về bảo vệ môi
trường
|
Luật bảo vệ môi
trường năm 2014
|
Hướng dẫn, tuyên
truyền công tác bảo vệ môi trường
|
Biên soạn sổ tay
hướng dẫn về môi trường
|
Sổ tay hướng dẫn
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
500
|
0
|
2.10
|
Điều tra ô nhiễm môi trường trong hoạt động sơ chế
thủy sản
|
Kế hoạch số
39/KH-UBND ngày 10/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc khắc phục ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2018
|
Đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường trong hoạt động sơ chế thủy sản
|
Lấy mẫu phân tích
để đánh giá mức độ ô nhiễm
|
Báo cáo kết quả điều
toa
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
200
|
0
|
2.11
|
Điều tra ô nhiễm môi trường trong hoạt động nuôi
tôm siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch số
39/KH-UBND ngày 10/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau
|
Đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường trong hoạt động nuôi tôm siêu thâm canh
|
Lấy mẫu phân tích
để đánh giá mức độ ô nhiễm
|
Báo cáo kết quả điều
tra
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
200
|
0
|
2.12
|
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về nước thải nuôi tôm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Công văn số
4114/BTNMT- TCMT ngày 11/8/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương
|
Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật về nước thải nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Lấy mẫu đánh giá
hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nuôi tôm công nghiệp; đánh giá khả
năng tiếp nhận của môi trường đối với nước thải nuôi tôm công nghiệp và xây dựng
ban hành quy chuẩn kỹ thuật về nước thải nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cà Mau
|
Quy chuẩn kỹ thuật
về nước thải nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
2019
|
700
|
0
|
2.13
|
Xây dựng chuyên đề, phát sóng định kỳ hàng quý
|
Luật bảo vệ môi
trường năm 2014
|
Tuyên truyền công
tác bảo vệ môi trường đến cộng đồng
|
Xây dựng chuyên đề,
phát sóng định kỳ
|
Chuyên đề về bảo vệ
môi trường
|
Sở TNTMT, Chi cục
BVMT
|
|
200
|
0
|
2.14
|
Xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Điểm a, khoản 1,
Điều 11 và điểm a, b, khoản 1, Điều 17 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP.
|
Phòng, chống các
hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước
|
Lập Danh mục các
nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Quyết định phê duyệt
Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
|
Sở TN&MT Cà
Mau, Phòng TNN,KS
|
2018-2019
|
2.000
|
0
|
2.15
|
Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước và đánh giá tác động
các nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt
|
Thực hiện theo quy
hoạch Tài nguyên nước tỉnh Cà Mau
|
Điều tra, khảo sát
thống kê cơ bản các nguồn tài nguyên nước của tỉnh
|
Đánh giá số lượng,
chất lượng và thực trạng khai thác các nguồn tài nguyên nước này đề xuất xuất
giải pháp bảo vệ.
|
Số lượng, chất lượng
và thực trạng khai thác các nguồn tài nguyên nước
|
Sở TN&MT Cà
Mau, Phòng TNN,KS
|
2018-2019
|
5.200
|
0
|
2.16
|
Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
tỉnh Cà Mau
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo; Thông tư số 26/2016/TT-BTNMT ngày 29/9/2016
|
Nhận diện, đánh
giá, xác định và phân vùng ảnh hưởng của các tác nhân có nguồn gốc từ hoạt động
của con người gây ra các rủi ro ô nhiễm môi trường vùng ven biển và hải đảo tỉnh
Cà Mau phục vụ quản lý tổng hợp biển, hải đảo của tỉnh.
|
- Đánh giá hồi cố
rủi ro: Thu thập số liệu, xác định sơ bộ các tác nhân tiềm tàng và khả năng
gây ô nhiễm môi trường, xác định sự thiếu và độ tin cậy của thông tin hồi cố,...
- Đánh giá dự báo
rủi ro: Điều tra, khảo sát bổ sung cập nhật các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
biển; thu mẫu và phân tích mẫu, quan trắc, đo đạc các thông số thủy động lực,...
- Cập nhật bản đồ
nhạy cảm môi trường.
|
- Báo cáo thuyết
minh tổng kết dự án;
- Bản đồ phân vùng
rủi ro ô nhiễm môi trường biển.
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2018-2019
|
2.300
|
0
|
2.17
|
Đào tạo tăng cường nguồn nhân lực phục vụ quản lý
tổng hợp vùng bờ
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo; Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngay 14/10/2016
|
Xác định nhu cầu,
đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ
quan nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nói chung, biển
đảo nói riêng. Trên cơ sở đó xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
tăng cường nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Cà Mau
|
- Đánh giá thực trạng
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ
tỉnh Cà Mau;
- Phân tích xác định
nhu cầu đào tạo và đối tượng bồi dưỡng;
- Nghiên cứu tham
khảo chương trình đào tạo, xây dựng nội dung và triển khai chương trình đào tạo
cho từng nhóm đối tượng.
|
Chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ; Các khóa đào tạo,
tập huấn cho các nhóm đối tượng.
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2019-2020
|
2.500
|
0
|
2.18
|
Xây dựng Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ
|
Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo;
Nghị định số
40/2016/NĐ-CP, Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT ngày 30/11/2017
|
Phục vụ công tác
quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ tỉnh Cà Mau một cách
hiệu quả, bền vững; góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng, đồng thời phát triển
kinh tế và nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư địa phương
|
Xây dựng và ban
hành các hướng dẫn về quản lý tổng hợp vùng bờ; khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học vùng bờ;
phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu tổn thất do thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đào tạo, tăng cường năng lực và nâng cao nhận
thức về quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Cà Mau
|
Chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
|
Sở TNMT, Chi cục
B&HĐ
|
2019
|
300
|
0
|
2.19
|
Quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh
Cà Mau năm 2019
|
Quyết định 1268/QĐ-UBND
|
Theo nhiệm vụ được
giao
|
Quan trắc theo
chương trình kế hoạch đã phê duyệt
|
Dữ liệu về hiện trạng
môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT,
Trung tâm KT-CN-QT TN&MT
|
2019
|
2.500
|
0
|
2.21
|
Quản lý và vận hành, hiệu chuẩn 6 trạm quan trắc
nước mặt tự động
|
Nhu cầu cần thiết
để Quản lý dự án
|
Phục vụ quản lý
môi trường
|
Bảo dưỡng thiết bị,
chi phí nhiên liệu, hóa chất, thuê vị trí, điện,...
|
Cơ sở dữ liệu về
chất lượng nước mặt khu vực lắp đặt trạm
|
Trung tâm KT-CN-QT
TN&MT
|
2019
|
1.500
|
0
|
2.22
|
Đầu tư xây dựng 1 trạm quan trắc không khí tự động
cố định tại khu vực TP.Cà Mau
|
|
Phục vụ quản lý
môi trường
|
Xây dựng trạm phục
vụ cho hoạt động quan trắc
|
Cơ sở dữ liệu về
chất lượng không khí khu vực lắp đặt trạm
|
Sở TN&MT,
Trung tâm KT-CN-QT TN&MT
|
2019
|
7.000
|
0
|
2.23
|
Di dời các cơ sở sản xuất CN -TTCN gây ô nhiễm
môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu, cụm công nghiệp
|
Kế hoạch số
124/KH-UBND ngày 05/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
|
Chỉnh trang và
phát triển đô thị, phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và an toàn
cháy nổ...
|
Tổ chức điều tra,
khảo sát, xác định số lượng cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nằm trong khu dân cư, không phù hợp với quy hoạch
|
4.928 cơ sở sản xuất
trong khu dân cư, đô thị
|
Sở Công Thương Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức khảo sát điều
tra
|
2019
|
192.836
|
0
|
2.24
|
Đề án bảo tồn và phát triển Vườn chim trong khuôn
viên Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
|
Công văn số
2926/UBND-VX ngày 17/4/2017
|
Bảo vệ và phục hồi
hệ sinh thái Vườn chim; giữ gìn và bảo vệ môi trường tại Vườn chim không bị ô
nhiễm nhằm duy trì và phát triển bền vững Vườn chim...
|
Nghiên cứu mở rộng
diện tích vườn chim hiện hữu; cải tạo, duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái tại
Vườn chim; Bổ sung nước sạch, khơi thông dòng chảy...
|
Khi được bảo tồn
và phát triển Vườn chim, thì ở trong lòng TP.Cà Mau sẽ duy trì được Vườn
chim, một sinh cảnh độc đáo, hấp dẫn, gần gũi với tự nhiên...
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
|
2018-2020
|
1.964
|
0
|
2.25
|
Kiểm tra, giám sát loài ngoại lai, loài xâm hại để
xử lý. Loài quý hiếm, đặc hữu ưu tiên quản lý bảo tồn
|
Thông tư liên tịch
số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 29/10/2014 của Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên
& Môi trường hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên từ ngân sách Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Phục vụ công tác bảo
tồn đa dạng sinh học
|
Xử lý các loài
sinh vật ngoại lai gây hại và việc phân bổ của các loài quý hiếm
|
Các loài sinh vật
ngoại lai gây nguy hại sẽ bị xử lý hết, các loài quý hiếm, đặc hữu được bảo tồn
và phát triển.
|
VQG U Minh Hạ
|
2019
|
480
|
0
|
2.26
|
Bảo tồn ĐDSH (các loài động, thực vật hoang dã) ở
Vườn Quốc gia U Minh Hạ
|
Thông tư liên tịch
số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 29/10/2014 của Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên
& Môi trường hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên từ ngân sách Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Nắm được tập tính
sinh thái các loài, mối quan hệ của một số loài động vật hoang dã
|
- Sưu tầm, thống
kê phân tích và đánh giá dữ liệu sẵn có;
- Khảo sát thực địa
bổ sung thông tin ĐDSH;
- Nhập cơ sở dữ liệu
ĐDSH vào phần mềm;
- Tập huấn chuyển
giao phần mềm quản lý ĐDSH.
|
Đa dạng sinh học
trong VQG về động, thực vật, côn trùng được cập nhật trên phần mềm theo dõi
chặt chẽ.
|
VQG U Minh Hạ
|
2019 - 2020
|
1.500
|
0
|
B
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý ô nhiễm môi
trường và Tổ kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường
|
Quyết định số
885/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Tăng cường thực
thi pháp luật về BVMT
|
Các hoạt động kiểm
tra, xử lý các đối tượng gây ô nhiễm môi trường
|
Kết luận kiểm tra,
kết quả xử lý các cơ sở vi phạm
|
Sở TNMT
|
2019
|
200
|
0
|
2
|
Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
sau khi có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi thủy
sản, cơ sở y tế..,
|
Chức năng nhiệm vụ
Chi cục Bảo vệ môi trường, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính Phủ
|
Đánh giá việc tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở, đề xuất giải pháp xử lý
các cơ sở vi phạm
|
Kiểm tra, khảo sát
việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, nuôi trồng thủy sản...
|
Biên bản, kết quả
phân tích mẫu, kết luận kiểm tra
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
200
|
0
|
3
|
Tổ chức phổ biến và đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật về BVTMT, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về BVMT cho cán bộ chính
quyền, cơ sở, doanh nghiệp
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
Nâng cao nhận thức,
kiến thức về chính sách, pháp luật về BVMT
|
Tuyên truyền phổ
biến bằng: tập huấn, họp mặt, hội thảo, in ấn tài liệu và các hình thức phổ
biến pháp luật khác
|
Các lớp tập huấn,
họp mặt, hội thảo, tài liệu,...
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
200
|
0
|
4
|
Tham dự hội thảo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
BVMT do Bộ TNMT, các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh tổ chức
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
Nâng cao năng lực
cho cán bộ, chuyên viên về BVMT
|
Tham dự hội thảo,
tập huấn
|
Kiến thức chuyên
môn, thông tin chuyên môn từ các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
100
|
0
|
5
|
Tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế
giới năm 2019
|
Hướng dẫn hàng năm
của Bộ TNMT
|
Nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, cải thiện tình hình môi trường
|
Truyền thông MT, hỗ
trợ xử lý ô nhiễm
|
Chiến dịch truyền
thông, hoạt động BVMT hưởng ứng
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
500
|
0
|
6
|
Tổ chức hưởng ứng Chiến dịch Làm cho thế giới sạch
hơn năm 2019
|
Hướng dẫn hàng năm
của Bộ TNMT
|
Nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, cải thiện tình hình môi trường
|
Truyền thông MT, hỗ
trợ xử lý ô nhiễm
|
Chiến dịch truyền
thông, hoạt động BVMT hưởng ứng
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
200
|
0
|
7
|
Hoạt động kiểm tra công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án và hoạt động kiểm tra việc hoàn thành đề án
bảo vệ môi trường chi tiết
|
Điều 20, Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính Phủ quy định về quy hoạch BVMT,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường
|
Kiểm tra, cấp phép
thủ tục về môi trường cho các cơ sở
|
Kiểm tra các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và kiểm tra việc thực
hiện đề án BVMT chi tiết
|
Giấy xác nhận hoàn
thành công trình BVMT
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
50
|
0
|
8
|
Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, thủ
tục môi trường thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Điều 20, Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính Phủ quy định về quy hoạch BVMT,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường
|
Kiểm tra, cấp phép
thủ tục về môi trường cho các cơ sở
|
Chi văn phòng phẩm,
làm thêm giờ, kiểm tra thực tế
|
Giấy xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
20
|
0
|
9
|
Khảo sát, điều tra cập nhật số liệu phục vụ xây dựng
báo cáo công tác bảo vệ môi trường cấp tỉnh
|
Thông tư 19/2016
ngày 24/8/2016 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định báo cáo công tác bảo vệ môi trường
|
Xây dựng báo cáo
công tác bảo vệ môi trường tỉnh Cà Mau năm 2019
|
Điều tra cập nhật
số liệu chỉ tiêu môi trường
|
Báo cáo công tác
BVMT
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
100
|
0
|
10
|
Kiểm tra xác nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
Xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích
|
Kiểm tra, lấy mẫu
phân tích đánh giá
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
50
|
0
|
11
|
Trang bị, sửa chữa phần cứng nâng cấp hệ thống phần
mềm về môi trường
|
Thông tư
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
Duy trì hoạt động
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường
|
Sửa chữa phần cứng
nâng cấp hệ thống phần mềm về môi trường
|
Kết quả sửa chữa
|
Chi cục BVMT
|
2019
|
100
|
0
|
12
|
Tổ chức Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hàng năm
|
Luật tài nguyên và
môi trường biển và hải đảo
|
Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của biển, hải đảo, để họ có ý thức trong việc góp phần quản
lý tài nguyên, bảo vệ chủ quyền biển đảo
|
Tổ chức sự kiện,
hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và hải đảo Việt Nam năm 2018
|
Hoạt động tuyên
truyền
|
Chi cục Biển và Hải
đảo
|
2019
|
200
|
0
|
13
|
Tổ chức các hoạt động mang tính cộng đồng để
tuyên truyền; cắm mới và sửa chữa các pano đã cắm (bị hư).
|
Tổ chức Tuần lễ biển
và Hải đảo năm 2019; Triển khai Luật tài nguyên và môi trường biển và hải đảo;
Luật biển Việt Nam; Chiến lược biển Việt Nam; các nghị định, nghị quyết từ
trung ương đến địa phương; cắm mới và sửa chữa các pano đã cắm (bị hư).
|
Nâng cao nhận thức
của đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lấp nhân dân trong tỉnh
về vị trí vai trò tầm quan trọng của biển, đảo và sự cần thiết phải tổ chức
quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường một cách bền vững
|
Tổ chức các sự kiện,
hoạt động như triển lãm, tọa đàm, hội thi ... Xây dựng, cập nhật thông tin và
cấp phát các ấn phẩm tuyên truyền
|
Các hoạt động
tuyên truyền
|
Chi cục B&HĐ,
Tổng cục B&HĐ; viện, trường; các huyện, thành phố Cà Mau
|
2019
|
320
|
0
|
14
|
Tham dự hội thảo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
quản lý và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ngoài tỉnh
|
Luật tài nguyên và
môi trường Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ; Nghị định
số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày
17/12/2014...
|
Cử cán bộ, công chức
của Chi cục Biển và Hải đảo, Phòng tài nguyên, môi trường 6 huyện ven biển,
lãnh đạo các xã ven biển Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ về quản lý
tài nguyên môi trường biển, hải đảo
|
Tham gia các lớp tập
huấn, hội thảo do trung ương tổ chức liên quan đến sự cố tràn dầu, quản lý tổng
hợp biển đảo, quy hoạch không gian biển...
|
Các hoạt động hội
thảo
|
Các viện, trường,
Học viện Bộ Ngoại giao, Ban Tuyên giáo trung ương; Tổng cục Biển và Hải đảo
|
2019
|
50
|
0
|
15
|
Tổ chức triển khai, tuyên truyền các văn bản pháp
Luật về tài nguyên nước, khoáng sản
|
|
Tuyên truyền, tập
huấn, phổ biến pháp luật
|
Mở 9 lớp cho các
huyện, thành phố Cà Mau (mỗi huyện dự kiến 100 cán bộ, công chức và doanh
nghiệp). Kinh phí dự kiến 12.000.000 đồng/lớp/huyện x 9 huyện, thành phố.
|
Các lớp tuyên truyền
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường Cà Mau, các đơn vị có liên quan
|
2019
|
100
|
0
|
16
|
Công tác tổ chức tuyên truyền, hưởng ứng Ngày nước
(22 tháng 3 hằng năm) năm 2019
|
|
Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức
|
Tổ chức mít tinh,
in các khẩu hiệu, chủ đề trên băng rôn treo các trục đường chính trong nội ô
thành phố, các huyện, trụ sở cơ quan làm việc và lắp đặt một số thùng trữ nước
mưa cho bà con nghèo khu vực nguồn nước bị nhiễm mặn
|
Các hoạt động
tuyên truyền
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường Cà Mau, các đơn vị có liên quan
|
2019
|
100
|
0
|
17
|
Hoạt động thường xuyên cho viên chức thực hiện
liên quan đến Quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Quyết định số
524/QĐ-UBND
|
Hoạt động Quan trắc
tài nguyên và môi trường
|
Hoạt động Quan trắc
tài nguyên và môi trường
|
Hoạt động Quan trắc
tài nguyên và môi trường
|
Trung tâm KT-CN-QT
TN&MT
|
2019
|
1.400
|
0
|
18
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Chức năng, nhiệm vụ
Ban quản lý khu sinh quyển Mũi Cà Mau
|
Phục vụ công tác
quản lý khu sinh quyển Mũi Cà Mau
|
Hoạt động thường
xuyên
|
Phần mềm dữ liệu
quản lý, lập báo cáo môi trường
|
BQLKSQ
|
2019
|
650
|
0
|
19
|
Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng Cảnh
sát môi trường - Công an tỉnh
|
Các quy định về chức
năng nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường, Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
PCTP và VPPL về môi trường, tài nguyên, ATTP
|
Các hoạt động
phòng ngừa; điều tra, xử lý tội phạm và VPPL về môi trường, tài nguyên, ATTP
|
Báo cáo kết luận
thanh tra kiểm tra; kết quả xử lý và công tác tuyên truyền
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2018 - 2019
|
1.550
|
500
|
20
|
Công tác điều tra, khảo sát, thử mẫu nước đánh
giá chất lượng môi trường
|
Căn cứ các quy định
về chức năng nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường, Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
PCTP và VPPL về môi trường
|
Điều tra, khảo
sát, thu mẫu nước và nắm tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh
|
Kết luận và đánh
giá về tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ sở SXKD
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
290
|
0
|
21
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp
luật về môi trường
|
Căn cứ các quy định
về chức năng nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát môi trường, Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
phòng ngừa tội phạm và các hành vi VPPL về môi trường
|
Hưởng ứng các ngày
Lễ lớn, Môi trường thế giới và thông qua công tác chuyên môn, nghiệp vụ
|
Nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường trong quần chúng nhân dân
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
150
|
0
|
22
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn pháp luật về môi trường
|
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ của Công an tỉnh
|
Nâng cao năng lực
cán bộ, phục vụ công tác đấu tranh, PCTP và công tác điều tra, xử lý
|
Tập huấn nâng cao
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về BVMT
|
Sách pháp luật,
tài liệu tuyên truyền, tập huấn
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
60
|
0
|
23
|
Bảo dưỡng, hiệu chuẩn các trang thiết bị định kỳ;
trang bị phương tiện phục vụ công tác giám định mẫu môi trường
|
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
chuyên ngành của CSMT
|
Phân tích, giám định
mẫu môi trường
|
Kết quả đánh giá mẫu
môi trường để xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
190
|
0
|
24
|
Bồi dưỡng cán bộ trực tiếp tham gia xử lý vụ việc
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
|
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ của Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
chuyên ngành của CSMT
|
Biểu dương, khen
thưởng tinh thần cho những đ/c có thành tích
|
Nâng cao nhận thức
kinh nghiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
60
|
0
|
25
|
Mua hóa chất, mua sắm thiết bị, các phương tiện
nghiệp vụ
|
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ của Công an tỉnh
|
Phục vụ công tác
chuyên ngành của CSMT
|
Nhằm phát hiện, điều
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, ATTP
|
Nâng cao hiệu quả,
đảm bảo chứng cứ pháp lý để xử lý vi phạm
|
Công an tỉnh Cà
Mau
|
2019
|
300
|
0
|
26
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
Chương trình phối
hợp giữa 2 ngành
|
Tuyên truyền BVMT
|
Nâng cao kiến thức
BVMT và ứng dụng mô hình xử lý rác làm phân compost
|
Tuyên truyền tập
huấn và mua thùng ủ làm phân
|
Hội Nông dân tỉnh
và Sở TN&MT
|
2018 - 2019
|
896
|
332
|
27
|
Kinh phí hoạt động của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
|
Công văn số
1619/BTNMT-KHTC ngày 03/4/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Phục vụ công tác
quản lý Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
|
Hoạt động thường
xuyên của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
|
Hoạt động thường
xuyên của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
|
Vườn Quốc gia Mũi
Cà Mau
|
2019
|
17.357
|
8.447
|
28
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân
cư vùng đệm VQG U Minh Hạ trong công tác bảo tồn ĐDSH và ứng phó biến đổi khí
hậu trong vùng U Minh Hạ
|
Nghị quyết số
08-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Cà Mau
|
Nâng cao nhận cho
cộng đồng dân cư
|
Tổ chức các lớp tập
huấn, duy trì hoạt động câu lạc bộ xanh
|
Nhận thức của người
dân và học sinh được nâng cao
|
VQG U Minh Hạ
|
2019
|
450
|
0
|
29
|
Tập huấn kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi về
bảo vệ môi trường liên quan đến biến đổi khí hậu và hướng dẫn người dân phân
loại rác hữu cơ ủ làm phân compots gắn với xây dựng mô hình 5 không 3 sạch
|
Kế hoạch phối hợp
tuyên truyền bảo vệ môi trường năm 2019
|
Nâng cao nhận thức
và hành động của người dân về bảo vệ và cải thiện môi trường sống xanh, sạch,
đẹp, xây dựng nếp sống văn minh góp phần xây dựng nông thôn mới và đô thị văn
minh
|
Tập huấn kỹ năng
truyền thông thay đổi hành vi về bảo vệ môi trường liên quan đến biến đổi khí
hậu và hướng dẫn phân loại rác hữu cơ ủ làm phân compots gắn với xây dựng mô
hình trồng rau sạch
|
|
Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh và Sở TN&MT
|
2019
|
118
|
0
|
30
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
KCN, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT
|
Khoản 5 Điều 14 và
khoản 3 Điều 18 của Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ TNMT;
Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh.
|
Nâng cao nhận thức
về chính sách, pháp luật về bảo vệ bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT
|
Tuyên truyền, tập
huấn và các hình thức truyền thông môi trường khác
|
Các lớp tập huấn
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
2019
|
40
|
0
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xử lý điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại
bãi rác thị trấn Cái Nước
|
Phục vụ công tác
quản lý môi trường
|
Khắc phục ô nhiễm
môi trường
|
Di dời, chôn lấp
|
xử lý bãi rác
|
UBND huyện Cái Nước
|
2019
|
3.000
|
0
|
2
|
Hỗ trợ xử lý xử lý ao hồ, nước đọng tại các điểm
gây ô nhiễm môi trường bức xúc huyện Trần Văn Thời
|
Phục vụ công tác
quản lý môi trường
|
Khắc phục ô nhiễm
môi trường
|
Xử lý ao hồ, nước
đọng tại các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
|
Xử lý ao hồ, nước
đọng
|
UBND huyện Trần
Văn Thời
|
2019
|
1.000
|
0
|
D
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường các huyện,
thành phố
|
2019
|
|
|
1
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường thành phố
Cà Mau
|
2019
|
4.100
|
0
|
2
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Cái
Nước
|
2019
|
3.265
|
0
|
3
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Năm
Căn
|
2019
|
6.400
|
0
|
4
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Ngọc
Hiển
|
2019
|
2.800
|
0
|
5
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Phú
Tân
|
2019
|
3.265
|
0
|
6
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Thới
Bình
|
2019
|
4.566
|
0
|
7
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện Trần
Văn Thời
|
2019
|
4.000
|
0
|
8
|
Nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường huyện U
Minh
|
2019
|
4.470
|
0
|