BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5480/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ
THUẬT CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 40/2009/QH12
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này 69 (sáu mươi chín)
Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền.
Điều 2.
Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ
truyền được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện
theo quy định của pháp luật. Căn cứ tài liệu này và điều kiện cụ thể của đơn vị,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật
chuyên ngành y học cổ truyền để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Quy trình kỹ thuật: vọng
chẩn; văn chẩn; vấn chẩn; thiết chẩn; chẩn đoán bằng y học cổ truyền; kê đơn
thuốc y học cổ truyền; quy trình điều trị thắt trĩ nội; điều trị rò hậu môn;
quy trình giác; sắc thuốc thang; tập dưỡng sinh; uống thuốc sắc; ngâm nước thuốc;
quy trình xông hơi, khói thuốc; xông hơi thuốc y học cổ truyền; điều trị bằng
ngâm thuốc và xông hơi; phẫu thuật bằng máy ZZ2D và điều trị kết hợp y học cổ
truyền; quy trình cắt trĩ bằng laser CO2 ban hành kèm theo Quyết định số
26/2008/QĐ/BYT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy trình
kỹ thuật y học cổ truyền.
Bãi bỏ quy trình kỹ thuật: giác
hơi điều trị ngoại cảm phong hàn, giác hơi điều trị ngoại cảm phong nhiệt, giác
hơi điều trị các chứng đau và giác hơi điều trị cảm cúm ban hành kèm theo Quyết
định số 792/QĐ-BYT ngày 12/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng
dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
Bãi bỏ 51 (năm mươi mốt) quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và 01 (một) quy trình kỹ thuật
Laser châm ban hành Quyết định số 2279/QĐ-BYT ngày 02/6/2017 về việc ban hành
Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành châm
cứu.
Trường hợp người bệnh đang
trong quá trình điều trị có sử dụng các quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ
truyền đã được Bộ Y tế ban hành thì tiếp tục áp dụng cho đến khi kết thúc liệu
trình điều trị.
Điều 4.
Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ, Cục,
Tổng cục của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các
Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để biết & p/hợp t/ hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, cổng thông tin Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền;
- Lưu: VT, YDCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
LỜI GIỚI THIỆU
Năm 2008 và năm 2013 Bộ Y tế đã
ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật y học cổ truyền tập I, Hướng dẫn Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu; nhằm bổ sung, cập nhật
tiến bộ khoa học, chuẩn hóa quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền đáp
ứng yêu cầu trong khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế tiếp tục ban hành 69 (sáu mươi
chín) hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền để thay thế một
số quy trình kỹ thuật y học cổ truyền, và hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành châm cứu năm 2009 và năm 2013.
Quy trình kỹ thuật là tài liệu
hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để
thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ
thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác. Do số
lượng danh mục kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền rất lớn, cần nhiều thời
gian để cập nhật, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, ban biên soạn tiếp
tục xây dựng, biên soạn. Bộ Y tế Quyết định ban hành theo từng đợt nhằm bảo đảm
đầy đủ theo danh mục kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa
bệnh.
Những quy trình kỹ thuật y học
cổ truyền, hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm
cứu chưa được Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung trong tài liệu này thì các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tiếp tục thực hiện theo quy địnhh đã được Bộ Y tế ban hành.
Ban biên soạn trân trọng cảm ơn
Lãnh đạo Bộ Y tế, đặc biệt là GS.BS. Nguyễn Viết Tiến, nguyên Thứ trưởng thường
trực Bộ Y tế, cố GS.TS.BS. Nguyễn Nhược Kim, thành viên Ban biên soạn, các
thành viên Hội đồng chuyên môn thẩm định và các bệnh viện y học cổ truyền đã rất
cố gắng, dành nhiều thời gian biên soạn, thẩm định, đóng góp nhiều ý kiến quý
báu để hoàn thiện tài liệu này. Trong quá trình biên soạn, in ấn tài liệu khó
tránh được các sai sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng
nghiệp, các nhà khoa học gửi về Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế, 138A,
Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội.
Trưởng
Ban biên soạn
PGS.TS.BS.
Vũ Nam
* Ban biên soạn:
Trưởng ban:
PGS.TS.BS. Vũ Nam
PGS.TS.BS. Nguyễn Bá Quang
Phó trưởng ban:
PGS.TS.BS. Vũ Thường Sơn
PGS.TS.BS. Nghiêm Hữu Thành
BS.CKII. Trương Thị Xuân Hòa
Thành viên Ban biên soạn:
Ths. BS. Đoàn Thị Tuyết Mai
PGS.TS.BS. Phạm Hồng Vân
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
BSCKII. Kiều Đình Khoan
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Tâm Thuận
TS.BS. Trần Thái Hà
Ths.BS. Hà Mạnh Cường
TS.BS. Trần Minh Hiếu
TS.BS. Hán Huy Truyền
TS.BS. Dương Minh Sơn
|
Ths. BS. Nguyễn Ngọc Tuấn
PGS.TS.BS. Trần Văn Thanh
TS.BS. Phí Thị Thái Hà
Ths.BS. Đào Hữu Minh
BSCKII. Lê Văn Sĩ
BSCKII. Hà Thị Thanh Hương
TS.BS Hoàng Lam Dương
TS.BS. Trần Thị Phương Linh
BSCKII. Nguyễn Thị Tám
Ths.BSCKII. Hà Thị Việt Nga
|
Tổ Thư ký Ban biên soạn:
BS. Nguyễn Đình Tập
Ths.BS. Bùi Việt Chung
|
BS. Nguyễn Hải Nam
BS. Nguyễn Thị Hồng Hà
|
Tham gia biên soạn:
TS.BS. Hoàng Thị Hoa Lý
ThS.BS. Trịnh Thị Lụa
* Hội đồng chuyên môn thẩm định:
Chủ tịch Hội đồng I:
|
GS.TS.BS Nguyễn
Nhược Kim
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS.BS.
Nguyễn Thường Sơn
PGS.TS.BS.
Vũ Nam
PGS.TS.BS.
Phạm Vũ Khánh
Các ủy viên Hội đồng:
PGS.TS.BS. Lê Thành Xuân
ThS.BS. Nguyễn Ngọc Tuấn
BSCKII. Kiều Đình Khoan
|
PGS.TS.BS. Trịnh Thị Diệu Thường
BSCKII. Trần Thị Hiên
PGS.TS.BS. Phạm Hồng Vân
|
Ths.BS. Đoàn Thị Tuyết Mai, ủy
viên
Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng
Tổ Thư ký Hội đồng:
Ths.BS. Đỗ Văn Bách
Ths. BS. Phan Thị Thu Hiền
TS. Nguyễn Hồng Thạch
Chủ tịch Hội đồng II:
PGS.TS.BS. Nghiêm Hữu Thành
Phó Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS.BS.
Phạm Vũ Khánh
PGS.TS.BS.
Nguyễn Thường Sơn
Các ủy viên Hội đồng:
PGS.TS.BS. Phạm Quốc Bình
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
Ths.BS. Nguyễn Ngọc Tuấn
PGS.TS.BS. Dương Trọng Nghĩa
|
PGS.TS.BS. Nguyễn Bội Hương
PGS.TS.BS Trần Thị Hồng Phương
PGS.TS.BS. Lê Thành Xuân
TS.BS. Bùi Minh Sang
|
Ths.BS. Đoàn Thị Tuyết Mai, ủy
viên
Tổ trưởng - Tổ Thư ký Hội đồng
Tổ Thư ký Hội đồng:
TS.BS. Tống Thị Tam Giang
Ths.Bs. Phan Thị Thu Hiền
BSCKI. Nguyễn Thị Hồng Quyên
MỤC
LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
1. Khám bệnh y học cổ truyền
2. Chẩn đoán bằng y học cổ truyền
3. Kê đơn thuốc cổ truyền
4. Sắc thuốc thang
5. Xông hơi thuốc y học cổ truyền
6. Xông khói thuốc y học cổ
truyền
7. Chườm ngải cứu
8. Ngâm thuốc
9. Giác hơi
10. Giác hơi điều trị ngoại cảm
phong hàn
11. Giác hơi điều trị các chứng
đau
12. Cắt trĩ bằng máy ZZIID, kết
hợp điều trị y học cổ truyền
13. Thắt trĩ nội, kết hợp điều
trị y học cổ truyền
14. Phẫu thuật điều trị rò hậu
môn, kết hợp điều trị y học cổ truyền
15. Phẫu thuật cắt trĩ bằng
laser co2, dao điện cao tần, dao siêu âm, dao ligasure, kết hợp điều trị y học cổ
truyền,
16. Tiêm xơ búi trĩ
17. Hướng dẫn tập dưỡng sinh
18. Cấy chỉ
19. Cấy chỉ điều trị liệt nửa
người do tai biến mạch máu não
20. Cấy chỉ điều trị tâm căn
suy nhược
21. Cấy chỉ điều trị viêm mũi dị
ứng
22. Cấy chỉ điều trị sa dạ dày
23. Cấy chỉ điều trị hội chứng
dạ dày - tá tràng
24. Cấy chỉ điều trị mày đay
25. Cấy chỉ điều trị vảy nến
26. Cấy chỉ điều trị giảm thính
lực
27. Cấy chỉ điều trị giảm thị lực
28. Cấy chỉ điều trị hội chứng
tự kỷ ở trẻ em
29. Cấy chỉ điều trị liệt tay
do tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
30. Cấy chỉ điều trị chậm phát
triển trí tuệ ở trẻ em bại não
31. Cấy chỉ điều trị phục hồi
chức năng vận động ở trẻ em bại não
32. Cấy chỉ điều trị hội chứng
thắt lưng hông
33. Cấy chỉ điều trị đau đầu,
đau nửa đầu
34. Cấy chỉ điều trị mất ngủ
35. Cấy chỉ điều trị nấc
36. Cấy chỉ điều trị hội chứng
tiền đình
37. Cấy chỉ điều trị hội chứng
vai gáy
38. Cấy chỉ điều trị hen phế quản
39. Cấy chỉ điều trị huyết áp
thấp
40. Cấy chỉ điều trị liệt dây
thần kinh VII ngoại biên
41. Cấy chỉ điều trị hội chứng
đau đầu khác (thiểu năng tuần hoàn não mạn tính)
42. ấy chỉ điều trị đau dầy thần
kinh liên sườn
43. Cấy chỉ điều trị thất vận
ngôn
44. Cấy chỉ điều trị liệt tứ
chi do chấn thương cột sống
45. Cấy chỉ điều trị rối loạn
thần kinh chức năng sau chấn thương sọ não
46. Cấy chỉ điều trị hội chứng
ngoại tháp
47. Cấy chỉ điều trị khán tiếng
48. Cấy chỉ điều trị liệt chi
trên
49. Cấy chỉ điều trị liệt chi
dưới
50. Cấy chỉ hỗ trợ điều trị
nghiện ma túy
51. Cấy chỉ điều trị hỗ trợ cai
nghiện thuốc lá
52. Cấy chỉ điều trị hỗ trợ
nghiện rượu
53. Cấy chỉ điều trị viêm xoang
54. Cấy chỉ điều trị rối loạn
tiêu hóa
55. Cấy chỉ điều trị táo bón
kéo dài
56. Cấy chỉ điều trị bệnh viêm
khớp dạng thấp
57. Cấy chỉ điều trị bệnh viêm
quanh khớp vai
58. Cấy chỉ điều trị đau do
thoái hóa khớp
59. Cấy chỉ điều trị đau lưng
60. Cấy chỉ điều trị đái dầm
61. Cấy chỉ điều trị cơn động
kinh cục bộ
62. Cấy chỉ điều trị rối loạn
kinh nguyệt
63. Cấy chỉ điều trị thống kinh
64. Cấy chỉ điều trị sa tử cung
65. Cấy chỉ điều trị hội chứng
tiền mãn kinh
66. Cấy chỉ điều trị di tinh
67. Cấy chỉ điều trị liệt dương
68. Cấy chỉ điều trị rối loạn
tiểu tiện
69. Laser châm
1. KHÁM BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Khám bệnh y học cổ truyền là
dùng Tứ chẩn (vọng, văn, vấn, thiết) để khám cho người bệnh, từ đó đưa ra chẩn
đoán (bát cương, tạng phủ, kinh lạc, nguyên nhân, bệnh danh) và đề ra pháp điều
trị tương ứng.
- Vọng chẩn là người thầy thuốc
dùng mắt để quan sát thần, sắc, hình thái, mắt, mũi, môi, lưỡi, rêu lưỡi của
người bệnh để biết tình hình bệnh tật bên trong của cơ thể phản ánh ra bên
ngoài.
- Văn chẩn là người thầy thuốc
dùng tai để nghe tiếng nói, hơi thở, tiếng ho, tiếng nấc, ... của người bệnh.
Thầy thuốc dùng mũi để ngửi hơi thở, các chất thải, mùi cơ thể, ... của người bệnh
để giúp phân biệt tình trạng bệnh thuộc hư hay thực, bệnh thuộc hàn hay thuộc
nhiệt của người bệnh để đề ra pháp điều trị phù hợp. Thầy thuốc có thể hỏi người
bệnh để tiếp nhận các thông tin này.
- Vấn chẩn là người thầy thuốc
dùng những câu hỏi để tìm hiểu về quá trình phát sinh bệnh, diễn biến bệnh,
thói quen sinh hoạt, ăn uống, và các đặc điểm triệu chứng của bệnh, ... từ đó
có thể đưa ra các chẩn đoán.
- Thiết chẩn là người thầy thuốc
sử dụng tay để bắt mạch (mạch chẩn), thăm khám tứ chi và các bộ phận của cơ thể
(xúc chẩn).
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đến khám bệnh và chữa
bệnh bằng phương pháp của y học cổ truyền tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào
tạo chuyên ngành y học cổ truyền và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Bàn, ghế để thầy thuốc và người
bệnh ngồi, giường để người bệnh nằm khi thầy thuốc thăm khám.
- Phòng khám bệnh, buồng bệnh
phải bảo đảm thông khí tốt, đủ ánh sáng.
- Gối kê tay để bắt mạch, găng
tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh hoặc xà phòng, bàn chải, khẩu trang, ống
nghe, máy đo huyết áp, nhiệt kế, ...
- Hồ sơ, bệnh án, sổ khám bệnh.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Tư thế người bệnh khi khám:
ngồi hoặc nằm phù hợp với tình trạng bệnh lý.
- Trường hợp người bệnh là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi phải có người giám hộ.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Vọng chẩn
Người thầy thuốc dùng mắt để
quan sát thần, sắc, hình thái, mắt mũi, môi, lưỡi, da, bộ phận bị bệnh, ... của
người bệnh để biết được tình hình bệnh tật bên trong cơ thể được phản ánh ra
bên ngoài.
Chú ý: Đối với trẻ em dưới 3 tuổi
cần kết hợp xem chỉ tay.
5.2. Văn chẩn
Người thầy thuốc dùng tai để
nghe tiếng nói, hơi thở, tiếng ho, tiếng nấc, ... của người bệnh. Dùng mũi để
ngửi hơi thở, chất thải, mùi cơ thể, ... của người bệnh để giúp phân biệt tình
trạng bệnh thuộc hư hay thực, bệnh thuộc hàn hay thuộc nhiệt của người bệnh để
đưa ra pháp điều trị phù hợp. Thầy thuốc có thể hỏi để tiếp nhận các thông tin
này.
5.3. Vấn chẩn
- Lý do đi khám bệnh và hoàn cảnh
xuất hiện bệnh.
- Diễn biến bệnh.
- Trong quá trình hỏi bệnh, tuỳ
từng chứng bệnh cụ thể của người bệnh, thầy thuốc hỏi thêm các triệu chứng:
+ Hàn - nhiệt và mồ hôi.
+ Đầu, thân, ngực và bụng, tứ
chi.
+ Ăn uống.
+ Đại tiện và tiểu tiện.
+ Giấc ngủ.
+ Tai, mắt, mũi.
+ Bệnh cũ.
+ Đối với phụ nữ cần hỏi thêm về
kinh, đới, thai, sản.
5.4. Thiết chẩn
- Mạch chẩn: xem mạch để biết
tình trạng thịnh, suy của các tạng phủ, vị trí nông, sâu và tính chất hàn, nhiệt
của bệnh.
- Xúc chẩn: sờ nắn vùng bụng, tứ
chi, da thịt (bì phu, cơ nhục), đường đi của kinh mạch và bộ phận bị bệnh để
tìm các biểu hiện bất thường.
2. CHẨN ĐOÁN BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Chẩn đoán y học cổ truyền là tổng
hợp các chứng bệnh của người bệnh qua tứ chẩn để hướng đến chẩn đoán và có pháp
điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh. Chẩn đoán y học cổ truyền
bao gồm: chẩn đoán bát cương, tạng phủ, kinh lạc, nguyên nhân, bệnh danh.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh được khám bằng
phương pháp của y học cổ truyền.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh không được khám bệnh
theo phương pháp của y học cổ truyền.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào
tạo chuyên ngành y học cổ truyền và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
Hồ sơ, bệnh án, kết quả cận lâm
sàng, sổ khám bệnh, bút viết, ...
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc tổng hợp các chứng
bệnh qua tứ chẩn và các kết quả cận lâm sàng của người bệnh để chẩn đoán và có
pháp điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh.
- Người bệnh được thông báo kết
quả về tình trạng bệnh lý.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Cần phải chẩn đoán đầy đủ các
loại chẩn đoán sau:
- Chẩn đoán bát cương.
- Chẩn đoán tạng phủ - kinh lạc.
- Chẩn đoán nguyên nhân.
- Chẩn đoán bệnh danh.
3. KÊ ĐƠN THUỐC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Kê đơn thuốc là y lệnh thuốc của
người thầy thuốc được ghi vào đơn thuốc cho người bệnh nhằm đạt được mục tiêu
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cũng như phòng bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều
chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể người bệnh.
- Kê đơn theo bài thuốc cổ
phương: là thuốc cổ truyền được ghi trong các sách về y học cổ truyền của Việt
Nam và Trung Quốc từ trước thế kỷ 19, trong đó có ghi số vị thuốc, hàm lượng của
từng vị, phương pháp bào chế, tác dụng, chỉ định, đường dùng, liều dùng, cách
dùng và chỉ định của phương thuốc.
- Kê đơn thuốc theo đối pháp lập
phương: là cách kê đơn dựa vào tứ chẩn, biện chứng luận trị, chẩn đoán, pháp điều
trị của thầy thuốc mà sử dụng các vị thuốc phù hợp.
- Kê đơn theo nghiệm phương: là
cách kê đơn các bài thuốc theo kinh nghiệm đã được sử dụng có hiệu quả trong điều
trị.
- Kê đơn theo toa căn bản là
cách kê đơn thuốc nam bao gồm 2 phần: phần điều hòa cơ thể và phần tấn công bệnh.
- Cách kê đơn theo gia truyền:
Bài thuốc gia truyền đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật,
có tác dụng, chỉ định thể hiện rõ được thể bệnh y học cổ truyền và đã được Hội
đồng khoa học công nghệ hoặc Hội đồng đạo đức chuyên ngành y học cổ truyền cấp
tỉnh hoặc tương đương trở lên có văn bản nghiệm thu đánh giá thành phẩm của bài
thuốc gia truyền khi lưu hành bảo đảm an toàn, hiệu quả.
- Kê đơn thành phẩm thuốc cổ
truyền.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh được khám bệnh, chữa
bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh chưa được khám bệnh,
chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào
tạo chuyên ngành y học cổ truyền và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Bàn, ghế để thầy thuốc và người
bệnh ngồi, giường để người bệnh nằm khi thầy thuốc khám.
- Phòng khám bệnh, buồng bệnh
phải bảo đảm thông khí tốt, đủ ánh sáng.
- Hồ sơ, bệnh án, sổ khám bệnh,
bút viết.
- Đơn thuốc theo mẫu quy định.
4.3.Thầy thuốc, người bệnh
- Trường hợp người bệnh là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi phải có người giám hộ.
- Có sổ khám bệnh đầy đủ kết quả
khám bệnh, chẩn đoán bệnh của những lần khám chữa bệnh trước đây.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Thầy thuốc dựa vào tứ chẩn,
biện chứng luận trị, chẩn đoán, pháp điều trị để kê đơn thuốc.
- Kê đơn thuốc theo một hoặc
nhiều cách sau: cổ phương, đối pháp lập phương, nghiệm phương, toa căn bản, gia
truyền, thành phẩm thuốc cổ truyền.
- Kiểm tra lại đơn thuốc: kiểm
tra thông tin người bệnh, đúng tên thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng,
đúng thời gian dùng, chống chỉ định của các vị thuốc, phối ngũ gây tương phản,
tương ố trong bài thuốc.
- Hướng dẫn người bệnh cách
dùng thuốc, kiêng kị nếu cần.
6. CHÚ Ý TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ
TRÍ
6.1. Theo dõi
- Tên người bệnh, tên thuốc, liều
lượng, đường dùng, thời gian dùng.
- Phối hợp các thuốc gây tương
tác có hại.
- Theo dõi toàn trạng của người
bệnh, mạch, huyết áp, nhiệt độ, ...
6.2. Xử trí tai biến
- Nếu người bệnh đã dùng thuốc
thì thông báo người bệnh ngừng uống thuốc ngay khi phát hiện sai sót.
- Xử lý dị ứng thuốc, ngộ độc
thuốc, shock thuốc, ... theo phác đồ.
4. SẮC THUỐC THANG
1. ĐẠI CƯƠNG
Sắc thuốc thang là phương pháp dùng
nhiệt và nước để chiết dược chất của bài thuốc cổ truyền sử dụng cho người bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH
Bài thuốc cổ truyền được thầy
thuốc y học cổ truyền kê đơn theo quy định.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi thầy thuốc không ra y lệnh
sắc thuốc.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Nhân viên sắc thuốc tại cơ sở
khám chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Các trang thiết bị sắc thuốc
khác nhau tùy từng cơ sở khám chữa bệnh được trang bị như: máy sắc thuốc tự động,
hệ thống sắc thuốc bằng hơi, ấm sắc thuốc, ...
- Nước sắc thuốc: dùng nước sạch.
- Thuốc điều trị bỏng
(panthenol, ...).
- Bảo hộ lao động.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
5.1.1. Sắc bằng ấm
- Đổ thuốc vào ấm sắc, đổ nước
ngập mặt thuốc khoảng 2 cm. Nếu dùng ấm thuốc có vòi: lấy giấy lót dưới mặt
vung và nút vòi ấm.
- Đặt ấm thuốc lên bếp: đun lửa
to (vũ hoả) cho nhanh sôi, khi ấm thuốc đã sôi, tuỳ loại thuốc có thể dùng 1
trong 2 cách sau:
+ Thuốc cần lấy khí để chữa bệnh
ở biểu, thanh nhiệt: điều chỉnh xuống mức lửa vừa để nước thuốc sôi âm ỉ khoảng
15 - 20 phút để giữ khí của thuốc và để hoà chất thuốc.
+ Thuốc cần lấy vị để chữa các
bệnh hư nhược: điều chỉnh mức lửa vừa nhỏ để sôi âm ỉ khoảng 50 - 60 phút để
hoà tan chất thuốc và lấy vị (điều chỉnh ngọn lửa để thuốc sôi nhưng không trào
ra). Chắt lấy nước thuốc thứ nhất, tiếp tục đổ nước vào ngập thuốc khoảng 1cm,
sắc như trên, rồi chắt lấy nước thuốc thứ 2.
+ Hòa nước thuốc lần thứ nhất
và lần thứ 2 với nhau, chắt nước thuốc ra bát, cốc, phích, ...
* Chú ý:
- Vị thuốc là khoáng vật: đập
nhỏ, sắc trước khoảng 10 - 15 phút rồi tiếp tục cho các vị thuốc khác vào sắc.
- Vị thuốc là các loại dược liệu
có chứa tinh dầu (Bạc hà, Sa nhân, Đậu khấu, Nhục quế, ...): khi gần sắc xong
thì cho các vị thuốc này vào, khi sôi thì dừng sắc.
- Các vị thuốc: Sừng trâu (Ngưu
giác), Nhục quế có thể tán bột hòa với nước sắc các vị thuốc khác để uống.
- Các vị thuốc bào chế dạng
cao: cho cao vào hoà tan cùng nước sắc các vị thuốc khác để uống.
- Vị thuốc bột: bọc vị thuốc bằng
vải sạch rồi sắc.
5.1.2. Sắc bằng máy
- Cho thuốc vào trong máy sắc,
cùng với lượng nước vừa đủ.
- Chọn chế độ sắc thuốc phù hợp.
- Sau khi đạt thời gian sắc thuốc,
chắt nước thuốc ra bát, cốc, phích, ... hoặc đóng túi, chai vô khuẩn.
5.2. Liệu trình sắc thuốc
Sắc ngày 01 thang hoặc nhiều
thang theo chỉ định của bác sỹ.
6. Theo dõi và xử trí
6.1. Theo dõi
- Theo dõi tránh để trào thuốc,
cạn nước, cháy thuốc.
- Tránh bỏng khi sắc thuốc.
6.2. Xử trí
- Bổ sung nước, thay thuốc mới
sắc lại (nếu thuốc bị cháy).
- Xử trí bỏng theo phác đồ điều
trị bỏng.
5. XÔNG HƠI THUỐC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Xông hơi thuốc là phương pháp
dùng hơi nước thuốc tác động vào vùng trị liệu, nhằm mục đích điều hoà kinh
khí, hành khí, hoạt huyết, khu tà.
2. CHỈ ĐỊNH
- Cảm mạo.
- Một số bệnh lý: viêm mũi dị ứng,
viêm xoang, viêm kết mạc, mày đay, dị ứng, viêm da cơ địa, tổ đỉa, trứng cá, bệnh
lý cơ xương khớp, viêm phần phụ, ...
- Người bệnh tăng huyết áp có
chỉ định xông hơi thuốc khi đã được kiểm soát huyết áp bằng thuốc.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Sốt do âm hư, suy kiệt.
- Phụ nữ có thai.
- Các trường hợp cấp cứu.
- Cơn tăng huyết áp.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật khám bệnh chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
Tùy trang thiết bị, dạng bào chế
thuốc cổ truyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ xông hơi thuốc
cổ truyền cho người bệnh.
- Thuốc xông là dược liệu, thuốc
cổ truyền, tùy theo tình trạng bệnh lý của người bệnh mà thầy thuốc có chỉ định
phù hợp.
- Một nồi (xoong) có nắp, nước
vừa đủ để nấu nước xông.
- Máy xông thuốc cổ truyền, ...
- Ga y tế, ống chụp mặt 01 chiếc
để người bệnh trùm hoặc chụp khi xông.
- Khăn khô thấm nước 02 chiếc để
người bệnh lau khô người sau khi xông (kích thước: 45 x 1000 cm; 25 x 50cm).
- Quần áo sạch 01 bộ để người bệnh
thay sau khi khô người tùy từng chỉ định xông bộ phận hoặc toàn thân.
- Buồng xông kín gió, buồng
xông hơi chuyên dụng.
- 01 panh.
- 01 túi đựng thuốc xông.
- Hộp chống Shock; thuốc bù nước,
điện giải, …
- Nước muối sinh lý 0,9%, bông,
gạc.
- Thanh gỗ dài khoảng 40cm x
3cm x 1,5 cm để khuấy nồi nước xông.
- Thuốc trị bỏng (panthenol,
...).
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: khám, làm bệnh
án, kiểm tra mạch, huyết áp, nhiệt độ theo quy định, hướng dẫn quy trình xông
thuốc để người bệnh yên tâm hợp tác.
- Người bệnh: tuân thủ tuyệt đối
thời gian và cách thức điều trị.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
5.1.1. Xông hơi thuốc toàn
thân
5.1.1.1. Xông hơi bằng nồi thuốc
xông
- Cho thuốc xông vào nồi đổ nước
ngập thuốc khoảng 2cm, đậy vung kín.
- Đun sôi thuốc trong khoảng thời
gian từ 5 đến 10 phút.
- Đặt nồi nước xông vào vị trí
xông trong buồng xông.
- Để khăn khô và quần áo sạch
bên cạnh người bệnh.
- Người bệnh mặc quần áo lót,
ngồi trước nồi xông, sử dụng ga y tế trùm kín toàn thân.
- Mở nắp vung cho hơi thuốc bốc
ra từ từ vừa với sức chịu đựng của cơ thể.
- Vừa hít thở sâu hơi nước thuốc,
vừa dùng dụng cụ khuấy nồi thuốc xông cho hơi thuốc bốc lên.
- Ngồi xông cho đến khi thấy mồ
hôi ở đầu, mặt, cổ, ngực, lưng toát ra thì dừng xông, thời gian khoảng 15 - 20
phút.
- Lấy khăn khô lau khô toàn
thân.
- Thay quần áo khô sạch.
5.1.1.2. Xông hơi bằng buồng
xông hơi
- Cho thuốc cổ truyền vào máy
xông hơi, đặt chế độ thích hợp.
- Để khăn khô và quần áo sạch của
người bệnh cạnh buồng xông.
- Người bệnh mặc quần áo lót,
ngồi trong buồng xông hơi.
- Thời gian xông khoảng 15 - 20
phút.
- Cởi bỏ quần áo ướt.
- Lấy khăn khô lau toàn thân.
- Mặc quần áo khô sạch.
- Chú ý giữ ấm, tránh gió lạnh
đột ngột.
5.1.2. Xông hơi thuốc cục bộ
5.1.2.1. Xông hơi bằng nồi thuốc
xông
- Để khăn khô và quần áo sạch
bên cạnh người bệnh.
- Người bệnh bộc lộ vùng trị liệu
trước nồi xông, sử dụng ga y tế trùm kín vùng trị liệu.
- Hướng dẫn người bệnh tự điều
chỉnh khoảng cách từ nồi xông tới vị trí tổn thương cho phù hợp với sức chịu đựng
của cơ thể.
- Xông cho đến khi thấy mồ hôi ở
vùng trị liệu hoặc xông khoảng 15 - 20 phút thì dừng xông.
- Lấy khăn khô lau vùng vừa
xông.
- Hướng dẫn người bệnh ngồi nghỉ
10 - 15 phút trước khi đi ra ngoài, chú ý giữ ấm, tránh gió lạnh đột ngột.
- Thu dọn dụng cụ rửa nồi xông.
5.1.2.2 Xông hơi bằng máy xông
hơi
- Cho thuốc xông vào máy xông
hơi, đặt chế độ thích hợp.
- Mở nắp máy xông, cho túi thuốc
xông và nước nóng vừa đủ (1,5 - 2 lít) vào trong máy, đậy chặt nắp máy xông.
- Người bệnh bộc lộ vùng trị liệu
ngồi hoặc nằm phụ thuộc vào vị trí cần xông hơi thuốc.
- Điều chỉnh khoảng cách xông phù
hợp, hướng hơi thuốc vào vùng trị liệu từ từ vừa với sức chịu đựng của cơ thể
người bệnh.
- Xông cho đến khi thấy mồ hôi ở
vùng trị liệu hoặc xông khoảng 15 - 20 phút thì tắt máy xông.
- Lấy khăn khô lau vùng vừa
xông.
- Hướng dẫn người bệnh ngồi nghỉ
10 - 15 phút trước khi đi ra ngoài, chú ý giữ ấm, tránh gió lạnh đột ngột.
- Thu dọn dụng cụ rửa máy xông.
5.2. Liệu trình điều trị
Tuỳ theo tình trạng bệnh lý, thầy
thuốc có thể chỉ định xông 1 - 2 lần / ngày, 01 liệu trình xông từ 3 - 5 ngày,
có thể thực hiện nhiều liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng người bệnh, mạch,
nhiệt độ, huyết áp, ...
6.2. Xử trí tai biến
- Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi:
nghỉ ngơi, bù nước điện giải.
- Shock: xử trí theo phác đồ chống
shock.
- Bỏng: xử trí theo phác đồ.
6. XÔNG KHÓI THUỐC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Xông khói thuốc cổ truyền là
dùng khói thuốc trực tiếp tác động vào vùng bị bệnh, nhằm điều hoà kinh mạch,
hành khí, hoạt huyết, khu tà.
2. CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh ngoài da.
- Trĩ, bí tiểu tiện.
- Trĩ mũi, viêm mũi, viêm
xoang, đau mắt đỏ.
- Đau nhức cơ xương khớp, ...
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp cấp cứu.
* Thận trọng: người bệnh có bệnh
mạn tính đường hô hấp: hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, …
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện:
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Bát / nồi, xô, chậu, than củi
(01 bộ tùy theo bệnh lý).
- Thuốc xông tùy theo bệnh, có
dạng thuốc thích hợp.
- Phễu bằng giấy, gạc/ga y tế,
… để dẫn khói thuốc tỏa vào nơi xông (ví dụ: chân, tay, kẽ ngón tay, chân, mũi,
...).
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc giải thích mục
đích và cách xông khói để người bệnh yên tâm hợp tác.
- Người bệnh được nằm, ngồi ở
tư thế thoải mái, phù hợp với điều trị.
- Mặc quần áo rộng rãi, dễ bộc
lộ vùng trị liệu.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Người bệnh bộc lộ vùng trị liệu.
- Thầy thuốc:
+ Xác định vị trí cần xông để
chọn tư thế thích hợp cho người bệnh.
+ Đặt nồi / bát than hồng vào vị
trí phù hợp.
+ Lấy thuốc lượng đủ dùng đặt
vào lò than hồng để đốt lấy khói.
- Người bệnh: ở tư thế thích hợp,
tự đặt vị trí xông vào đúng chỗ khói bốc lên, hoặc chụp phễu lên miệng bát,
chóp phễu hướng vào vị trí cần xông khói.
- Nếu xông thuốc vùng tay chân
phải dùng gạc/ga y tế phủ kín trên vùng trị liệu, tránh hít phải khói thuốc.
5.2. Liệu trình
- Thời gian xông khoảng 10 - 15
phút.
- Tuỳ theo tình trạng bệnh lý,
thầy thuốc có thể chỉ định xông 1 - 2 lần / ngày, 01 liệu trình 7 - 10 ngày, có
thể thực hiện nhiều liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Thầy thuốc theo dõi những thay
đổi của các triệu chứng: bỏng; sặc, ngạt khí.
6.2. Xử trí tai biến
- Tại chỗ: bỏng xử trí tùy theo
mức độ bỏng.
- Toàn thân: sặc, ngạt khi hít
phải khói thuốc: đưa người bệnh ra phòng thoáng khí, có thể thở oxy (nếu cần).
7. CHƯỜM NGẢI CỨU
1. ĐẠI CƯƠNG
Chườm ngải cứu là dùng bộ phận trên
mặt đất của cây ngải cứu sao nóng trên chảo hoặc nồi với muối bọc lại trong túi
vải chườm hoặc đắp trên vị trí cần điều trị để điều trị một số chứng bệnh thường
gặp như: cảm mạo phong hàn, co cơ do lạnh, đau xương khớp do lạnh, ...
2. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp cảm mạo phong
hàn.
- Đau bụng, co cơ do lạnh, đau
cơ xương khớp, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh.
- Mày đay, dị ứng do lạnh, ...
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vùng mất cảm giác.
- Vùng da tổn thương: vết
thương, chấn thương, mụn nhọt, chàm, ...
- Sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Các bệnh lý cấp cứu.
* Thận trọng: vùng da giảm cảm
giác, người say rượu, bệnh lý tâm thần, ...
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Bộ phận trên mặt đất của cây
ngải cứu tươi 200 - 300g hoặc ngải cứu khô lượng vừa đủ, muối ăn 20 - 30g, ...
- Nồi hoặc chảo, đũa, bếp, ...
- Giường thủ thuật hoặc giường
điều trị.
- Khăn bông, túi vải hoặc khăn
vải.
- Thuốc điều trị bỏng
(panthenol, ...).
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
Thầy thuốc: khám và làm bệnh án
theo quy định, giải thích mục đích và cách chườm ngải cứu để người bệnh yên tâm
hợp tác.
Người bệnh được nằm, ngồi ở tư
thế thoải mái, phù hợp với điều trị, mặc quần áo rộng rãi để dễ bộc lộ vị trí
chườm, tuân thủ theo hướng dẫn của thầy thuốc.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Cho ngải cứu và muối vào chảo
hoặc nồi, sao nóng.
- Sau đó cho hỗn hợp ngải muối
vào túi chườm hoặc túi vải. Để nguội đến khoảng 40 - 50 độ C.
- Bộc lộ vùng trị liệu.
- Đặt túi chườm hoặc túi vải
lên vùng trị liệu, sau đó có thể dùng khăn bông quấn kín hoặc không, giữ trong
10 - 20 phút.
- Kết thúc chườm: lấy ngải cứu
ra, lau sạch vùng trị liệu.
5.2. Liệu trình
- Chườm 10 - 20 phút / lần, 1 -
2 lần / ngày, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.
- Một liệu trình điều trị từ 5
- 10 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3
liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi cảm giác nóng của người
bệnh, tránh gây bỏng cho người bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
Bỏng: ngừng chườm điều trị theo
phác đồ điều trị bỏng
8. NGÂM THUỐC
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền ngâm thuốc
là dùng nước sắc hoặc hãm các thuốc cổ truyền để ngâm toàn thân hoặc vùng cơ thể
để phòng bệnh và chữa bệnh. Thường dùng các thuốc có tác dụng giải biểu, khu phong,
tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu viêm, lưu thông kinh lạc, …
Theo y học hiện đại, ngâm thuốc
có tác dụng điều hòa hoạt động của hệ tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh, tăng cường
hệ thống miễn dịch, tăng chuyển hoá, chống viêm, chống stress và điều hoà cơ thể,
giảm đau, ...
2. CHỈ ĐỊNH
- Viêm khớp, đau khớp, đau và
viêm dây thần kinh, đau cơ, bong gân, cứng khớp, teo cơ, hạn chế vận động, sẹo
co kéo, mỏm cụt đau, …
- Đau do co thắt cơ quan tiêu
hoá và tiết niệu, sinh dục.
- Tăng huyết áp, …
- Bệnh ngoài da: viêm da dị ứng,
tổ đỉa, nấm, chàm,…
- Vết thương nhiễm khuẩn.
- Tắc động mạch hay tĩnh mạch ở
người bệnh.
- Trĩ, nứt kẽ hậu môn, viêm phần
phụ, sa sinh dục, sa trực tràng, ...
- Rối loạn thần kinh thực vật:
mồ hôi lòng bàn tay, bàn chân, một số bệnh rối loạn vận mạch, …
- Chống stress, an thần, giảm
béo, giải độc, …
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Dị ứng với các thành phần của
thuốc.
- Vết thương hở.
- Bệnh cấp cứu.
- Thận trọng:
- Người bệnh say rượu, tâm thần.
- Trường hợp giảm cảm giác
nóng, lạnh.
- Trẻ em, người già sa sút trí
tuệ, ...
- Người có tiền sử động kinh.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Nước thuốc ngâm của bài thuốc
để ngâm hoặc thuốc bột để hãm với nước sôi.
- Phòng ngâm hoặc phòng điều trị
đảm bảo sự riêng tư của người bệnh, kín gió.
- Dụng cụ đun nước nóng hoặc
phích nước nóng.
- Bồn ngâm hoặc chậu ngâm.
- Khăn lau tay, khăn tắm.
- Nhiệt kế đo nhiệt độ nước.
- Quần áo sạch để thay.
- Ghế ngồi cho người bệnh.
- Xà phòng rửa tay
- Dầu tắm, dầu gội đầu.
- Dung dịch sát khuẩn tay
nhanh.
- Bàn chải, dung dịch vệ sinh bồn
ngâm, chậu ngâm; dung dịch vệ sinh phòng ngâm.
- Găng tay cao su, dép chống
trơn trượt.
- Giường nghỉ cho người bệnh
sau khi ngâm thuốc toàn thân.
- Hộp chống shock, thuốc chống
dị ứng.
- Thuốc trị bỏng (panthenol,
...).
- Nước uống.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: khám và làm bệnh án
theo quy định, hướng dẫn quy trình ngâm thuốc để người bệnh yên tâm hợp tác. Kiểm
tra mạch, nhiệt độ, huyết áp của người bệnh.
- Người bệnh tuân thủ hướng dẫn
của thầy thuốc.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
5.1.1. Ngâm toàn thân
- Chuẩn bị bồn ngâm cho người bệnh.
Thay dép chống trơn trượt, tắm tráng và uống đủ nước trước khi ngâm.
- Bắt đầu ngâm từ 2 chân đến cổ
hoặc các bộ phận khác phù hợp với tình trạng bệnh lý.
- Tắm tráng, gội đầu (nếu cần)
lau khô, mặc quần áo, tránh gió lạnh, uống nước bổ sung, nằm nghỉ 15 phút.
5.1.2. Ngâm bộ phận
- Bộ phận: chuẩn bị chậu ngâm.
Người bệnh bộc lộ và làm sạch bộ phận cần ngâm và uống đủ nước.
- Kiểm tra nhiệt độ của nước
ngâm xem nóng quá hoặc chưa đủ nóng đề điều chỉnh, nhiệt độ thích hợp từ 35 -
39oC.
- Ngâm bộ phận cần điều trị vào
nước thuốc.
- Trong quá trình ngâm thuốc
người bệnh tự xoa bóp vùng trị liệu để tăng hiệu quả.
- Làm sạch vùng trị liệu vừa
ngâm bằng nước sạch, uống nước bổ sung.
5.2. Liệu trình điều trị
- Ngâm thuốc 15 - 20 phút/lần,
1 - 2 lần/ngày, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người
bệnh.
- Một liệu trình điều trị từ 10
- 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3
liệu trình liên tục.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Trong quá trình ngâm theo dõi
nhiệt độ nước ngâm đề phòng bị bỏng.
- Những diễn biến trong quá
trình ngâm, những tác dụng không mong muốn như: dị ứng, mệt mỏi, chóng mặt, ...
6.2. Xử trí tai biến
- Tại chỗ:
+ Bỏng do nước quá nóng, xử lý
bỏng theo phác đồ.
+ Dị ứng với thuốc ngâm: dừng
ngâm, làm sạch thuốc trên da bằng nước sạch, dùng thuốc điều trị dị ứng.
- Toàn thân: Cho người bệnh nằm
nghỉ nếu thấy mệt mỏi, chóng mặt.
- Xử trí shock theo phác đồ.
9. GIÁC HƠI
1. ĐẠI CƯƠNG
Giác là dùng hơi nóng hoặc bơm hút
chân không tạo thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác hút chặt
vào da chỗ giác để loại bỏ tà khí, sơ thông kinh mạch, hoạt huyết khứ ứ, chỉ thống,
phục hồi cân bằng âm dương.
Có các phương pháp giác sau:
- Giác chân không là dùng bơm hút
khí trong lòng ống giác tạo áp lực âm.
- Giác lửa là dùng lửa đẩy khí
tạo áp lực âm.
- Giác thuốc là dùng sức nóng của
nước thuốc đuổi khí trong ống giác.
- Giác kết hợp châm là phối hợp
châm cứu với giác.
- Giác kết hợp chích lể là phối
hợp hai quy trình giác và chích lể.
- Giác hơi di chuyển là dùng
giác có miệng ống trơn nhẵn di chuyển trên da vùng trị liệu đã được bôi trơn bằng
dầu dừa, paraphin, ...
2. CHỈ ĐỊNH
- Các chứng đau: đau mỏi cơ khớp,
đau lưng, đau vai, đau gáy, đau cổ, đau đầu, đau dạ dày, thống kinh, đau mắt,
chắp lẹo, ...
- Cảm mạo.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vùng da đang viêm cấp, chấn
thương, vết thương nhiễm khuẩn, vết thương hở, ...
- Các trường hợp cấp cứu.
* Thận trọng trong các trường hợp:
- Người bệnh say rượu, tâm thần.
- Giảm cảm giác da cảm giác
nóng lạnh.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Phòng thủ thuật riêng biệt hoặc
tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Ống giác thủy tinh, ống giác
tre (trúc) dài 6 - 9cm, các đường kính 3cm, 4cm, 5cm hoặc bộ giác hơi chân
không.
- Chất đốt: cồn từ 90o
trở lên, bông y tế, diêm hoặc bật lửa, paraphin hoặc dầu dừa, ...
- Kim châm cứu đã tiệt khuẩn:
kim hào châm để châm cứu, kim tam lăng để chích nặn máu.
- Bông tiệt khuẩn.
- Găng tay y tế.
- Cồn 70o.
- Panh có mấu.
- Khay đựng dụng cụ.
- Nước sắc bài thuốc cổ truyền phù
hợp tình trạng bệnh lý của người bệnh, nồi và bếp đun, nước sạch, khăn bông sạch
khô để thấm nước thuốc nóng ở miệng ống giác tre.
- Hộp chống shock, thuốc trị bỏng
(panthenol, ...).
- Thiết bị phòng cháy, chữa
cháy.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh.
- Thầy thuốc khám lâm sàng và
làm bệnh án theo quy định. Kiểm tra mạch, huyết áp của người bệnh.
- Người bệnh được hướng dẫn về
tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối hợp với thầy thuốc.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Thực hiện thủ thuật ở phòng thủ
thuật riêng biệt hoặc tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Người bệnh bộc lộ vị trí
giác, nằm hoặc ngồi phù hợp.
- Xác định vị trí cần giác.
- Chọn ống giác phù hợp.
- Dùng bông cồn 700 sát trùng
miệng ống giác.
- Chọn phương pháp giác: tùy
theo chứng bệnh và tình trạng bệnh mà áp dụng các kiểu giác hơi khác nhau.
Phương pháp giác:
+ Giác lửa:
o Dùng panh có mấu kẹp một cầu
nhỏ bông thấm cồn 90o vừa đủ (vắt kiệt không chảy cồn), dùng diêm hoặc
bật lửa đốt cháy bông rồi xoay cầu lửa sâu vào đáy ống giác 1 đến 3 lần tùy ngọn
lửa to hay bé, rút quả cầu lửa ra khỏi ống giác, sau đó úp nhanh miệng ống giác
xuống vùng trị liệu, để miệng ống giác bị hút chặt.
o Nhấc ống giác và lặp lại động
tác.
* Chú ý: thận trọng khi thực hiện
giác lửa trong buồng/phòng có hệ thống cung cấp oxy.
+ Giác nước thuốc:
o Cho nước sắc bài thuốc cổ
truyền vào nồi đun sôi 2 - 3 phút thả ống giác tre vào nước thuốc, tiếp tục đun
sôi 2 - 3 phút.
o Dùng panh có mấu gắp ống giác
ra, miệng ống giác hướng xuống dưới, vẩy cho hết nước bám vào giác, lấy khăn sạch
khô thấm cho khô miệng ống giác và làm giảm sức nóng của ống giác khoảng 40 -
50 độ C, sau đó ấn miệng ống giác xuống vị trí da nơi cần giác, miệng ống giác
bị hút chặt.
o Nhấc ống giác.
+ Giác kết hợp với châm: có 2
cách.
o Cách 1: châm kim vào huyệt đến
khi đạt đắc khí, làm thủ thuật tả 5 - 10 phút, rút kim, úp giác vào chỗ vừa rút
kim, nhấc ống giác, sát trùng lại vùng châm kim.
o Cách 2: châm kim vào huyệt đến
khi đạt đắc khí, úp giác trùm lên kim, đốc kim cách đáy ống giác khoảng vừa phải,
nhấc ống giác, sát trùng lại vùng châm kim.
+ Giác kết hợp với chích: có 2
cách.
o Cách 1: sát trùng vị trí
chích, dùng kim 3 cạnh chích các huyệt hoặc vùng trị liệu, giác trùm lên vết
chích để hút máu, lưu ống giác 10 - 15 phút.
o Cách 2: giác lên vị trí cần
giác, lưu ống giác 10 - 15 phút đến khi thấy da vùng giác ửng đỏ, nhấc ống giác
ra khỏi vùng trị liệu, sát trùng vị trí chích, dùng kim 3 cạnh chích da, nặn chỗ
chích đến khi ra máu, sát trùng, băng lại nếu cần.
+ Giác chân không: úp ống giác
vào vị trí cần giác, sau đó dùng bơm, quả bóp hút khí trong lòng ống giác, tạo
áp lực âm đủ để miệng ống giác bị hút chặt.
+ Giác hơi di chuyển:
o Bôi dầu dừa hoặc paraphin lên
vùng trị liệu.
o Dùng panh có mấu kẹp một cầu
nhỏ bông thấm cồn 90o vừa đủ (vắt kiệt không chảy cồn), dùng diêm hoặc
bật lửa đốt cháy bông rồi xoay cầu lửa sâu vào đáy ống giác 1 đến 3 lần tùy ngọn
lửa to hay bé, rút quả cầu lửa ra khỏi ống giác, sau đó úp nhanh miệng ống giác
xuống vùng trị liệu, để miệng ống giác bị hút chặt.
o Di chuyển ống giác trên da
vùng trị liệu.
o Nhấc ống giác, lau sạch vùng
trị liệu.
5.2. Liệu trình điều trị
- Ngày giác 1 đến 2 lần, mỗi lần
từ 5 đến 15 phút tùy từng phương pháp giác và tình trạng bệnh lý.
- Một liệu trình từ 5 đến 7
ngày, tùy theo từng loại bệnh có thể thực hiện nhiều liệu trình, các liệu trình
có thể liên tục hoặc ngắt quãng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng người bệnh, các
triệu chứng bất thường như choáng váng, hoa mắt, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, vã
mồ hôi.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được.
- Tai biến bỏng.
6.2. Xử trí tai biến
- Choáng, shock: ngừng giác, xử
trí shock theo phác đồ.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được: tháo giác.
- Bỏng: xử trí bỏng theo phác đồ
điều trị bỏng.
Chú ý: mặc ấm sau khi giác,
tránh gió lạnh, không tắm trong vòng 2 giờ sau giác.
10. GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG HÀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Cảm mạo thuộc phạm vi chứng
“thương phong” của y học cổ truyền. Người bệnh bị ngoại cảm phong hàn có biểu hiện
chủ yếu là sợ lạnh nhiều, sốt nhẹ, chảy nước mũi, không có mồ hôi.
Giác hơi là dùng hơi nóng hoặc
bơm hút chân không tạo thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác
bị hút chặt vào da chỗ giác để chữa bệnh.
Giác chân không là dùng bơm hút
khí trong lòng ống giác tạo áp lực âm. Giác lửa là dùng lửa đẩy khí tạo áp lực
âm.
Giác thuốc là dùng sức nóng của
nước thuốc đuổi khí trong ống giác.
Giác hơi di chuyển là dùng giác
có miệng ống trơn nhẵn di chuyển trên da vùng trị liệu đã được bôi trơn bằng dầu
dừa, paraphin, ...
2. CHỈ ĐỊNH
Cảm mạo phong hàn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Như giác hơi chung.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, y sỹ YHCT, kỹ thuật
viên, điều dưỡng, lương y có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
khám bệnh chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Phòng thủ thuật riêng biệt hoặc
tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Ống giác thủy tinh, ống giác
tre (trúc) dài 6 - 9cm, các khẩu kính 3cm, 4cm, 5cm. Hoặc bộ giác hơi chân
không.
- Chất đốt: cồn từ 90o
trở lên, bông thấm y tế, lửa (diêm hoặc bật lửa), paraphin hoặc dầu dừa, ...
- Bông tiệt khuẩn.
- Cồn 70o.
- Panh có mấu.
- Khay đựng dụng cụ.
- Nước sắc bài thuốc cổ truyền
phù hợp tình trạng bệnh lý của người bệnh, nồi và bếp đun, nước sạch, khăn bông
sạch khô để thấm nước thuốc nóng ở miệng ống giác tre.
- Hộp chống shock, thuốc trị bỏng
(panthenol, ...).
- Thiết bị phòng cháy, chữa
cháy. Không giác lửa trong buồng, phòng có hệ thống cung cấp oxy.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc khám lâm sàng và
làm bệnh án theo quy định. Kiểm tra mạch, huyết áp người bệnh.
- Người bệnh được hướng dẫn về
tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối hợp với thầy thuốc.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Thực hiện thủ thuật ở phòng
thủ thuật riêng biệt hoặc tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Người bệnh bộc lộ vị trí
giác, nằm hoặc ngồi phù hợp.
- Vị trí cần giác là vùng huyệt:
đại chùy, phong môn, phế du, thái dương, khúc trì, hợp cốc, đường tuần hành của
mạch đốc và kinh bàng quang.
- Chọn ống giác phù hợp.
- Dùng bông cồn 70o
sát trùng miệng ống giác.
* Phương pháp giác:
- Dùng phương pháp giác lửa lưu
ống giác 1 - 5 phút hoặc dùng kỹ thuật nhanh không lưu ống giác các huyệt đã chọn
đến mức độ da ửng đỏ thì thôi.
- Hoặc có thể phối hợp với
phương pháp giác nước, giác thuốc, lưu ống giác 1 - 5 phút.
- Nếu dùng phương pháp giác hơi
di chuyển thì cần bôi dầu dừa hoặc paraphin, ... vào lưng, liên tục giác theo
đường tuần hành của mạch đốc và kinh bàng quang đến khi da đỏ lên là được.
- Có thể dùng bộ dụng cụ hút
chân không giác các huyệt đã chọn đến mức độ da ửng đỏ thì thôi hoặc lưu ống
giác 1 - 5 phút.
5.2. Liệu trình
- Ngày giác 1 đến 2 lần, mỗi lần
từ 5 - 10 phút.
- Một liệu trình từ 5 đến 7
ngày, tùy theo từng loại bệnh có thể thực hiện nhiều liệu trình, các liệu trình
có thể liên tục hoặc ngắt quãng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Toàn trạng người bệnh, các
triệu chứng bất thường như choáng váng, hoa mắt, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, vã
mồ hôi.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được.
- Tai biến bỏng.
6.2. Xử trí tai biến
- Choáng, shock: ngừng giác, xử
trí shock theo phác đồ.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được: tháo giác.
- Bỏng: xử trí bỏng theo phác đồ
điều trị bỏng.
Chú ý: mặc ấm sau khi giác,
tránh gió lạnh, không tắm trong vòng 2 giờ sau giác.
11. GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU
1. ĐẠI CƯƠNG
Giác hơi là dùng hơi nóng hoặc
bơm hút chân không tạo thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác
bị hút chặt vào da chỗ giác để chữa bệnh.
Giác chân không là dùng bơm hút
khí trong lòng ống giác tạo áp lực âm. Giác lửa là dùng lửa đẩy khí tạo áp lực
âm.
Giác thuốc là dùng sức nóng của
nước thuốc đuổi khí trong ống giác. Giác kết hợp châm là phối hợp châm cứu với
giác.
Giác kết hợp chích lể là phối hợp
hai quy trình giác và chích lể.
Giác hơi di chuyển là dùng giác
có miệng ống trơn nhẵn di chuyển trên da vùng trị liệu đã được bôi trơn bằng dầu
dừa, paraphin, ...
2. CHỈ ĐỊNH
Các chứng đau: đau mỏi cơ khớp,
đau lưng, đau vai, đau gáy, đau cổ, đau đầu, đau dạ dày, thống kinh, đau mắt,
...
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Vùng da đang viêm cấp, chấn
thương, vết thương nhiễm khuẩn, vết thương hở, ...
Các trường hợp cấp cứu, đang phải
thở oxy không sử dụng giác lửa.
Thận trọng trong các trường hợp:
Người bệnh say rượu, tâm thần.
Giảm cảm giác da cảm giác nóng
lạnh.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, y sỹ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Phòng thủ thuật riêng biệt hoặc
tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Ống giác thủy tinh, ống giác
tre (trúc) dài 6 - 9cm, các khẩu kính 3cm, 4cm, 5cm. Hoặc bộ giác hơi chân
không.
- Chất đốt: cồn từ 90o
trở lên, bông thấm y tế, lửa (diêm hoặc bật lửa), paraphin hoặc dầu dừa, ...
- Kim châm cứu đã tiệt khuẩn:
kim hào châm để châm cứu, kim tam lăng để chích nặn máu.
- Bông tiệt khuẩn.
- Găng tay y tế.
- Cồn 70o.
- Panh có mấu.
- Khay đựng dụng cụ.
- Nước sắc bài thuốc cổ truyền
phù hợp tình trạng bệnh lý của người bệnh, nồi và bếp đun, nước sạch, khăn bông
sạch khô để thấm nước thuốc nóng ở miệng ống giác tre.
- Hộp chống shock, thuốc trị bỏng
(panthenol, ...).
- Thiết bị phòng cháy, chữa
cháy. Không giác lửa trong buồng, phòng có hệ thống cung cấp oxy.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh.
- Thầy thuốc khám lâm sàng và
làm bệnh án theo quy định. kiểm tra mạch, huyết áp người bệnh.
- Người bệnh được hướng dẫn về
tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối hợp với thầy thuốc.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Thực hiện thủ thuật ở phòng
thủ thuật riêng biệt hoặc tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.
- Người bệnh bộc lộ vị trí
giác, nằm hoặc ngồi phù hợp. Chọn ống giác phù hợp.
- Dùng bông cồn 70o
sát trùng miệng ống giác.
+ Giác lửa: dùng panh có mấu kẹp
một cầu nhỏ bông thấm cồn 90o vừa đủ (vắt kiệt không chảy cồn), dùng
diêm hoặc bật lửa đốt cháy bông rồi xoay cầu lửa sâu vào đáy ống giác 1 đến 3 lần
tùy ngọn lửa to hay bé, rút quả cầu lửa ra khỏi ống giác, sau đó úp nhanh miệng
ống giác xuống vùng trị liệu, để miệng ống giác bị hút chặt.
+ Giác nước thuốc:
o Cho nước sắc bài thuốc cổ
truyền vào nồi đun sôi 2 -3 phút thả ống giác tre vào nước thuốc, tiếp tục đun
sôi 2 - 3 phút.
o Dùng panh có mấu gắp ống giác
ra, miệng ống giác hướng xuống dưới, vẩy cho hết nước bám vào giác, lấy khăn sạch
khô thấm cho khô miệng ống giác và làm giảm sức nóng của ống giác từ 40 - 50 độ
C, sau đó ấn miệng ống giác xuống vị trí da nơi cần giác, miệng ống giác bị hút
chặt.
+ Giác chân không: úp ống giác
vào vị trí cần giác, sau đó dùng bơm, quả bóp hút khí trong lòng ống giác, tạo
áp lực âm đủ để miệng ống giác bị hút chặt.
+ Giác hơi di chuyển:
o Bôi dầu dừa hoặc paraphin lên
vùng trị liệu.
o Dùng panh có mấu kẹp một cầu
nhỏ bông thấm cồn 90o vừa đủ (vắt kiệt không chảy cồn), dùng diêm hoặc
bật lửa đốt cháy bông rồi xoay cầu lửa sâu vào đáy ống giác 1 đến 3 lần tùy ngọn
lửa to hay bé, rút quả cầu lửa ra khỏi ống giác, sau đó úp nhanh miệng ống giác
xuống vùng trị liệu, để miệng ống giác bị hút chặt.
o Di chuyển ống giác trên da
vùng trị liệu.
- Nhấc ống giác, lau sạch vùng
trị liệu.
5.2. Liệu trình điều trị
- Ngày giác 1 đến 2 lần; mỗi lần
từ 10 đến 15 phút
- Một liệu trình từ 5 đến 7
ngày, tùy theo từng loại bệnh có thể thực hiện nhiều liệu trình, các liệu trình
có thể liên tục hoặc ngắt quãng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi:
- Toàn trạng người bệnh, các
triệu chứng bất thường như choáng váng, hoa mắt, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, vã
mồ hôi.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được.
- Tai biến bỏng.
6.2. Xử trí tai biến
- Choáng, shock: ngừng giác, xử
trí shock theo phác đồ.
- Cảm giác căng, đau, nóng rát
không chịu đựng được: tháo giác.
- Bỏng: xử trí bỏng theo phác đồ
điều trị bỏng.
Chú ý: mặc ấm sau khi giác,
tránh gió lạnh, không tắm trong vòng 2 giờ sau giác.
12. QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT TRĨ BẰNG MÁY ZZIID KẾT HỢP ĐIỀU
TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa
là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ
trĩ sinh
ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những
cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển
đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ
gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
2. CHỈ ĐỊNH
- Trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp.
- Trĩ nội độ III, IV.
- Trĩ nội độ II điều trị nội
khoa hoặc điều trị thủ thuật thất bại.
- Trĩ nghẹt, trĩ tắc mạch.
- Trĩ chảy máu điều trị nội
khoa thất bại.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Huyết áp không ổn định, các bệnh
lý tim mạch: suy tim giai đoạn cuối, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai
đoạn cuối.
- Lao tiến triển.
- Thận trọng với phụ nữ có
thai.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
- Nhóm gây mê hồi sức: 01 bác
sĩ gây mê hồi sức (bác sĩ gây mê); 01 kỹ thuật viên phụ mê hoặc điều dưỡng phụ
mê (nhân viên phụ mê) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
- Nhóm phẫu thuật: 01 bác sĩ phẫu
thuật chính (phẫu thuật viên chính), 01 - 02 bác sĩ phẫu thuật phụ (phẫu thuật
viên phụ) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
- 01 điều dưỡng hoặc kỹ thuật
viên chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ viên).
- 01 nhân viên chạy ngoài.
4.2. Trang thiết bị
- Cơ sở vật chất: phòng mổ đạt
tiêu chuẩn.
- Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu
hao:
+ Máy ZZIID.
+ Bộ dụng cụ phẫu thuật, bộ dụng
cụ gây tê vùng.
+ Thuốc gây tê vùng: Marcaine
Spinal heavy 0,5%, Lidocain 2%.
+ Thuốc gây mê Propofol, Fentanyl,
Esmeron.
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 -
12%.
+ Thuốc giảm đau sau mổ:
Bubivacain và Xanh metylen.
+ Thuốc an thần
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết
áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể
bệnh, bột ngâm trĩ.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml,
gạc loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, bộ dụng cụ đặt sonde
bàng quang, sonde foley, ...
+ Chỉ tiêu chậm.
+ Toan vô khuẩn: 04 toan nhỏ hoặc
01 toan to có lỗ.
+ 01 toan và 01 tấm nylon trải
bàn mổ.
+ 03 - 04 áo phẫu thuật.
+ Khẩu trang, mũ giấy, găng tay
phẫu thuật.
+ Bóng Ambu, monitoring theo
dõi, bộ đặt nội khí quản, ống nội khí quản, ...
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm
hậu môn.
- Đèn hồng ngoại.
Các thuốc trên có thể được thay
thế bằng loại thuốc khác có tác dụng và chỉ định tương tự.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: thăm khám lâm
sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về
bệnh, phương pháp điều trị.
- Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của
người bệnh ký cam kết phẫu thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối
hôm trước phẫu thuật.
+ Buổi sáng trong ngày phẫu thuật
không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo
phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn
ván trước phẫu thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phẫu thuật
* Chuẩn bị
- Nhân viên chạy ngoài trải
toan bàn mổ, chuẩn bị hộp áo phẫu thuật.
- Dụng cụ viên chuẩn bị dụng cụ:
01 bộ cho gây tê vùng, 01 bộ cho phẫu thuật.
- Nhân viên phụ mê:
+ Kiểm tra trang thiết bị đảm bảo
hoạt động tốt: oxy, đèn mổ, máy ZZIID, bóng bóp, thuốc ...
+ Nhận hồ sơ người bệnh, hướng
dẫn đưa người bệnh nằm lên bàn mổ.
+ Đo mạch, huyết áp báo lại cho
bác sỹ gây mê.
* Vô cảm cho người bệnh
- Nhân viên phụ mê chuẩn bị tư
thế người bệnh, chuẩn bị đèn mổ.
- Bác sỹ gây mê tiến hành vô cảm
cho người bệnh:
+ Gây tê tủy sống bằng Marcaine
Spinal heavy 0,5%.
+ Hoặc gây tê khoang cùng bằng
Lidocain 2%.
+ Hoặc gây mê tĩnh mạch bằng
Propofol; hoặc gây mê nội khí quản bằng Propofol, Fentanyl, Esmeron (trong trường
hợp gây tê vùng thất bại hoặc người bệnh có chống chỉ định gây tê vùng).
* Kê tư thế người bệnh
- Phẫu thuật viên phụ kê tư thế
người bệnh cùng với nhân viên phụ mê, người bệnh nằm tư thế sản khoa.
- Nhân viên phụ mê điều chỉnh độ
cao của vị trí bàn mổ.
- Phẫu thuật viên phụ chỉnh đèn
mổ chiếu vào vùng mổ.
* Tiến hành phẫu thuật
- Nhân viên chạy ngoài buộc áo
phẫu thuật cho phẫu thuật viên chính, phẫu thuật viên phụ.
- Phẫu thuật viên phụ:
+ Sát trùng vùng tầng sinh môn
bằng dung dịch Povidine Iodine 9 - 12%.
+ Trải toan mổ để lộ vùng tầng
sinh môn.
+ Đưa vị trí bàn dụng cụ vào
khoảng giữa hai chân người bệnh, dưới vùng tầng sinh môn.
+ Trải dây dao, kẹp cầm máu
ZZIID.
- Nhân viên chạy ngoài để ghế
ngồi vào vị trí của phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
- Nhân viên phụ mê cắm dây dao,
kẹp cầm máu vào máy ZZIID. Điều chỉnh chế độ hoạt động của máy ZZIID theo yêu cầu
của phẫu thuật viên chính.
- Phẫu thuật viên chính ngồi ở
khoảng giữa hai chân người bệnh, phẫu thuật viên phụ ngồi bên cạnh phẫu thuật
viên chính.
- Phẫu thuật viên chính:
+ Nong hậu môn.
+ Bộc lộ ống hậu môn, đánh giá
thương tổn.
+ Chụp ảnh thương tổn trước phẫu
thuật (nhân viên phụ mê thực hiện).
+ Tiến hành phẫu thuật cắt lần
lượt từng búi trĩ, nguyên tắc để lại đủ cầu da để tránh hẹp hậu môn.
Phẫu thuật viên phụ bộc lộ các
búi trĩ theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính. Phẫu thuật viên chính dùng dao,
kẹp cầm máu ZZIID để phẫu tích búi trĩ tới sát gốc, sau đó khâu gốc búi trĩ bằng
chỉ tự tiêu chậm, cắt búi trĩ.
+ Kiểm tra cầm máu.
+ Chụp ảnh sau phẫu thuật (nhân
viên phụ mê thực hiện).
+ Tiêm dưới da vị trí cắt búi
trĩ bằng dung dịch thuốc gây tê Bubivacain đã được pha với Xanh metylen.
+ Băng vô khuẩn.
* Ghi chép, hoàn thiện hồ sơ bệnh
án
- Bác sỹ gây mê hoàn thiện hồ
sơ bệnh án phần theo dõi, diễn biến gây mê hồi sức trong cuộc phẫu thuật, ghi
chỉ định chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
- Phẫu thuật chính ghi cách thức
phẫu thuật, ghi chỉ định làm giải phẫu bệnh.
* Đưa người bệnh ra phòng hồi tỉnh
- Phẫu thuật viên phụ đưa người
bệnh về tư thế nằm ngửa 2 chân thẳng.
- Bác sĩ gây mê theo dõi, chỉ định
và giám sát chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.
- Nhân viên phụ mê:
+ Đo mạch, huyết áp của người bệnh
và thông báo cho bác sỹ gây mê.
+ Phối hợp với nhân viên chạy
ngoài chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh theo chỉ định của bác sỹ gây mê.
- Nhân viên chạy ngoài:
+ Phối hợp với nhân viên phụ mê
chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
+ Lấy bệnh phẩm cho vào túi gửi
giải phẫu bệnh, thu dọn đồ, toan, áo, lau nền phòng mổ.
5.2. Liệu trình điều trị
- Phẫu thuật.
- Kết hợp điều trị dùng thuốc y
học cổ truyền và thuốc hóa dược.
- Dùng kháng sinh kết hợp 05 - 07
ngày, thay băng hàng ngày.
- Thời gian nằm viện: từ 02 -
10 ngày, tùy theo tình trạng người bệnh.
- Người bệnh cần tiếp tục thay
băng sau khi ra viện đến khi vết thương liền hoàn toàn.
- Trong vòng 24 giờ đầu:
+ Người bệnh nằm tại giường,
không ngồi dậy;
+ Người bệnh ăn cháo sau 4 - 6
giờ.
- Từ ngày thứ 2 trở đi.
+ Chế độ ăn uống, sinh hoạt
bình thường.
+ Chế độ thuốc:
o Kháng sinh toàn thân kết hợp:
05 - 07 ngày.
o Thuốc sắc theo chỉ định của từng
thể bệnh y học cổ truyền.
Thể huyết ứ: lương huyết chỉ huyết.
Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi
thấp, hoạt huyết chỉ thống. Thể khí huyết hư: ích khí thăng đề, bổ huyết chỉ
huyết.
+ Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng
hoặc kỹ thuật viên thực hiện.
o Ngâm hậu môn bằng bột ngâm
trĩ 10 - 15 phút/ lần, 1 - 2 lần/ngày.
o Thay băng 1 - 2 lần/ngày tùy
theo tình trạng vết mổ.
o Chiếu đèn hồng ngoại 10
phút/1 lần, 1 lần/ngày.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch
và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
6.2. Xử trí tai biến
- Theo dõi tình trạng đau: điện
châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
- Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm
ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước
thất bại.
- Theo dõi biến chứng tụt huyết
áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu, …
13. QUY TRÌNH THẮT TRĨ NỘI KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa
là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ
trĩ sinh
ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những
cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển
đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ
gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
Thắt trĩ là thủ thuật điều trị
bệnh trĩ bằng cách sử dụng vòng cao su, chỉ, ... để thắt búi trĩ lại. Đây là biện
pháp nhằm ngăn chặn máu lưu thông đến nuôi dưỡng các búi trĩ, tạo thành mô sẹo
xơ cứng dính vào lớp dưới niêm mạc.
2. CHỈ ĐỊNH
Trĩ nội độ II.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trĩ nghẹt, trĩ tắc mạch.
- Có bệnh cấp tính kết hợp ở
vùng hậu môn (rò, nứt kẽ, áp xe, chàm, ...).
- Lao tiến triển.
- Huyết áp không ổn định, các bệnh
lý tim mạch: suy tim, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai đoạn cuối.
- Phụ nữ có thai.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 điều dưỡng phụ
được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Cơ sở vật chất: phòng thủ thuật
đạt tiêu chuẩn.
- Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu
hao:
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 -
12%.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml, gạc
con loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, ...
+ Kìm quả tim.
+ Kéo cong.
+ Chỉ line.
+ Loa soi hoặc mỏ vịt.
+ Thuốc gây tê Lidocaine 2%,
thuốc có tác dụng gây tê tương đương.
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết
áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể
bệnh, bột ngâm trĩ.
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm
hậu môn.
- Đèn hồng ngoại.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: thăm khám lâm sàng,
cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về bệnh,
phương pháp điều trị.
- Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của
người bệnh ký cam kết thủ thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối
hôm trước làm thủ thuật.
+ Buổi sáng trong ngày làm thủ
thuật không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt
tháo phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước thủ
thuật và sau thủ thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn
ván trước thủ thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Sát khuẩn vùng hậu môn bằng
dung dịch Povidone Iodine 9 - 12%
- Gây tê tại chỗ dưới niêm mạc
mỗi búi trĩ khoảng 4 - 5 ml Lidocaine 1% hoặc thuốc có tác dụng gây tê tương
đương.
- Kẹp búi trĩ sau khi gây tê, kẹp
sát chân trĩ bằng kìm quả tim, tránh kẹp xuống dưới đường lược.
- Thắt búi trĩ bằng chỉ line: nếu
chân trĩ quá rộng nên tiến hành khâu số tám tại gốc trĩ.
- Cắt tách bề mặt búi trĩ bằng
kéo cong.
5.2. Liệu trình điều trị
* Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng
hoặc kỹ thuật viên thực hiện (bắt đầu từ ngày thứ nhất sau thủ thuật).
- Ngâm hậu môn bằng bột ngâm
trĩ 10 - 15 phút/1 lần, 1 - 2 lần/ngày.
- Thay băng 1 - 2 lần/ngày tùy
theo tình trạng vết thương.
- Chiếu đèn hồng ngoại 10
phút/1 lần, 1 lần/ngày.
* Thuốc sắc theo chỉ định của từng
thể bệnh y học cổ truyền.
- Thể huyết ứ: lương huyết chỉ
huyết
- Thể khí huyết hư: ích khí
thăng đề, bổ huyết chỉ huyết
* Ăn uống: chế độ ăn tránh táo
bón, kiêng rượu, bia và các thức ăn có tính chất cay nóng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch
và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
6.2. Xử trí tai biến
- Theo dõi tình trạng đau: điện
châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
- Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm
ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước
thất bại.
- Theo dõi biến chứng tụt huyết
áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu, …
14. QUY TRÌNH PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ
Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền rò hậu môn
còn có tên giang lậu, trĩ lậu.
Theo y học hiện đại áp xe hậu
môn là giai đoạn cấp tính, rò hậu môn là giai đoạn mạn tính của bệnh “Nung mủ hậu
môn”.
2. CHỈ ĐỊNH
Rò hậu môn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Huyết áp không ổn định, các bệnh
lý tim mạch: suy tim giai đoạn cuối, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai
đoạn cuối.
- Lao tiến triển.
- Phụ nữ có thai.
4. CHUẨN BỊ.
4.1. Người thực hiện
- Nhóm gây mê hồi sức: 01 bác
sĩ gây mê hồi sức (bác sĩ gây mê); 01 kỹ thuật viên phụ mê hoặc điều dưỡng phụ
mê (nhân viên phụ mê) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
- Nhóm phẫu thuật: 01 bác sĩ phẫu
thuật chính (phẫu thuật viên chính), 01 - 02 bác sĩ phẫu thuật phụ (phẫu thuật
viên phụ) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
- 01 điều dưỡng hoặc kỹ thuật
viên chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ viên).
- 01 nhân viên chạy ngoài.
4.2. Trang thiết bị
- Cơ sở vật chất: phòng mổ đạt
tiêu chuẩn.
- Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu
hao:
+ Dao điện cao tần (hoặc dao
siêu âm hoặc dao ligasure).
+ Tay dao điện cao tần (hoặc
tay dao siêu âm hoặc tay dao ligasure).
+ Bộ dụng cụ phẫu thuật, bộ dụng
cụ gây tê vùng.
+ Thuốc gây tê vùng: Marcaine
Spinal heavy 0,5%, Lidocain 2%.
+ Thuốc gây mê Propofol,
Fentanyl, Esmeron.
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 -
12%, oxy già, xanh metylen, dẫn lưu, ...
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết
áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể
bệnh, cao mỏ quạ, bột ngâm trĩ.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml,
50ml, gạc loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, bộ dụng cụ đặt
sonde bàng quang, sonde foley, sonde dẫn lưu, ...
+ Chỉ tiêu chậm, chỉ không
tiêu.
+ Toan vô khuẩn: 04 toan nhỏ hoặc
01 toan to có lỗ.
+ 01 toan và 01 tấm nylon trải
bàn mổ.
+ 03 - 04 áo phẫu thuật.
+ Khẩu trang, mũ giấy, găng tay
phẫu thuật.
+ Bóng Ambu, monitoring theo
dõi, bộ đặt nội khí quản, ống nội khí quản, ...
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm
hậu môn.
- Đèn hồng ngoại.
Các thuốc trên có thể được thay
thế bằng loại thuốc khác có tác dụng và chỉ định tương tự.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: thăm khám lâm
sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về
bệnh, phương pháp điều trị.
- Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của
người bệnh ký cam kết phẫu thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối
hôm trước phẫu thuật.
+ Buổi sáng trong ngày phẫu thuật
không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo
phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn
ván trước phẫu thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phẫu thuật
* Chuẩn bị
- Nhân viên chạy ngoài trải toan
bàn mổ, chuẩn bị hộp áo phẫu thuật.
- Dụng cụ viên chuẩn bị dụng cụ:
01 bộ cho gây tê vùng, 01 bộ cho phẫu thuật.
- Nhân viên phụ mê:
+ Kiểm tra trang thiết bị đảm bảo
hoạt động tốt: oxy, đèn mổ, dao điện cao tần (hoặc dao siêu âm, hoặc dao
ligasure), bóng bóp, thuốc ...
+ Nhận hồ sơ người bệnh, hướng
dẫn đưa người bệnh nằm lên bàn mổ.
+ Đo mạch, huyết áp báo lại cho
bác sỹ gây mê.
* Vô cảm cho người bệnh
- Nhân viên phụ mê chuẩn bị tư
thế người bệnh, chuẩn bị đèn mổ.
- Bác sỹ gây mê tiến hành vô cảm
cho người bệnh:
+ Gây tê tủy sống bằng Marcaine
Spinal heavy 0,5%.
+ Hoặc gây tê khoang cùng bằng
Lidocain 2%.
+ Hoặc gây mê tĩnh mạch bằng
Propofol; hoặc gây mê nội khí quản bằng Propofol, Fentanyl, Esmeron (trong trường
hợp gây tê vùng thất bại hoặc người bệnh có chống chỉ định gây tê vùng).
* Kê tư thế người bệnh
- Phẫu thuật viên phụ kê tư thế
người bệnh cùng với nhân viên phụ mê, người bệnh nằm tư thế sản khoa.
- Nhân viên phụ mê:
+ Lắp bản cực âm dao điện cao tần
(hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure) vào người người bệnh ở vị trí dưới lưng hoặc
chân. Chuẩn bị bàn đạp dao điện cao tần (hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure).
+ Điều chỉnh độ cao của vị trí
bàn mổ.
- Phẫu thuật viên phụ chỉnh đèn
mổ chiếu vào vùng mổ.
* Tiến hành phẫu thuật
- Nhân viên chạy ngoài buộc áo
phẫu thuật cho phẫu thuật viên chính, phẫu thuật viên phụ.
- Phẫu thuật viên phụ:
+ Sát trùng vùng tầng sinh môn
bằng dung dịch Povidine Iodine 9 - 12%.
+ Trải toan mổ để lộ vùng tầng
sinh môn.
+ Đưa vị trí bàn dụng cụ vào khoảng
giữa hai chân người bệnh, dưới vùng tầng sinh môn.
+ Trải dây dao điện cao tần (hoặc
dây dao siêu âm hoặc dây dao ligasure).
- Nhân viên chạy ngoài để ghế
ngồi vào vị trí của phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
- Nhân viên phụ mê cắm dây dao
điện cao tần (hoặc dây dao siêu âm, hoặc dây dao ligasure), điều chỉnh chế độ
hoạt động của dao theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính.
- Phẫu thuật viên chính ngồi ở
khoảng giữa hai chân người bệnh, phẫu thuật viên phụ ngồi bên cạnh phẫu thuật
viên chính.
- Phẫu thuật viên chính:
+ Nong hậu môn.
+ Kiểm tra lỗ rò ngoài, đánh
giá thương tổn.
+ Phẫu thuật viên phụ bộc lộ
vùng mổ theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính.
+ Tìm lỗ rò trong bằng bơm hơi
(hoặc bơm oxy già hoặc bơm xanh metylen).
+ Dùng que thông đường rò.
+ Phẫu tích toàn bộ đường rò
theo que thông tới sát khối cơ tròn, xác định liên quan giữa đường rò với khối
cơ tròn.
+ Xử lý đường rò: rò thấp qua
cơ thắt (lấy bỏ đường rò), rò cao qua cơ thắt và trên cơ thắt (đặt dây Seton đường
rò).
+ Bơm rửa oxy già, betadin, kiểm
tra cầm máu.
+ Nhét mèche, băng vô khuẩn.
* Ghi chép, hoàn thiện hồ sơ bệnh
án
- Bác sỹ gây mê hoàn thiện hồ
sơ bệnh án phần theo dõi, diễn biến gây mê hồi sức trong cuộc phẫu thuật, ghi
chỉ định chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
- Phẫu thuật chính ghi cách thức
phẫu thuật, ghi chỉ định làm giải phẫu bệnh.
* Đưa người bệnh ra phòng hồi tỉnh
- Phẫu thuật viên phụ đưa người
bệnh về tư thế nằm ngửa 2 chân thẳng.
- Bác sĩ gây mê theo dõi, chỉ định
và giám sát chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.
- Nhân viên phụ mê:
+ Đo mạch, huyết áp của người bệnh
và thông báo cho bác sỹ gây mê.
+ Phối hợp với nhân viên chạy
ngoài chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh theo chỉ định của bác sỹ gây mê.
- Nhân viên chạy ngoài:
+ Phối hợp với nhân viên phụ mê
chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
+ Lấy bệnh phẩm cho vào túi gửi
giải phẫu bệnh, thu dọn đồ, toan, áo, lau nền phòng mổ.
Lưu ý về kỹ thuật đối với một số
trường hợp rò đặc biệt
* Rò móng ngựa: phẫu thuật 2 -
3 thì.
- Thì 1:
+ Phẫu tích và cắt bỏ đoạn đường
rò ngoài cơ thắt ở 2 bên (hố ngồi - hậu môn).
+ Đặt dẫn lưu thông 2 hố đó và
thông với lỗ nguyên thủy.
- Thì 2 (4 - 6 tuần sau): mở
thông giữa 2 hố ngồi hậu môn.
- Thì 3 (4 - 6 tuần sau): xử
trí đường rò chính (có thể tiến hành cùng thì 2).
Tùy theo đường rò cao hay thấp
mà xử lý:
+ Cắt ngay cơ.
+ Đặt dây seton đường rò: cắt
chậm cơ hoặc dẫn lưu.
* Rò trong thành trực tràng (lỗ
nguyên thủy và lỗ thứ phát đều ở trong lòng ruột).
- Đặt que thăm hay dây dẫn vào
đường rò qua 2 lỗ.
- Dùng dao điện cắt dọc mở đường
rò giải phóng dây dẫn.
- Cắt mở cơ tròn trong từ lỗ
nguyên thủy ra mép hậu môn.
5.2. Liệu trình điều trị
- Phẫu thuật.
- Kết hợp điều trị dùng thuốc y
học cổ truyền và thuốc hóa dược.
- Dùng kháng sinh kết hợp 05 -
10 ngày, thay băng hàng ngày.
- Thời gian nằm viện: từ 02 -
21 ngày, tùy theo tình trạng người bệnh.
- Người bệnh cần tiếp tục thay
băng sau khi ra viện đến khi vết thương liền hoàn toàn.
- Trong vòng 24 giờ đầu:
+ Người bệnh nằm tại giường,
không ngồi dậy;
+ Người bệnh ăn cháo sau 4 - 6
giờ.
- Từ ngày thứ 2 trở đi.
+ Chế độ ăn uống, sinh hoạt
bình thường.
+ Chế độ thuốc:
o Kháng sinh toàn thân kết hợp:
05 - 10 ngày.
o Thuốc sắc theo chỉ định của từng
thể bệnh y học cổ truyền.
Thể huyết ứ: lương huyết chỉ
huyết.
Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi
thấp, hoạt huyết chỉ thống.
Thể khí huyết hư: ích khí thăng
đề, bổ huyết chỉ huyết.
+ Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng
hoặc kỹ thuật viên thực hiện.
Ngâm hậu môn bằng bột ngâm trĩ
10 - 15 phút/1 lần, 1 - 2 lần/ngày.
Thay băng 1 - 2 lần/ngày bằng
cao mỏ quạ tùy theo tình trạng vết mổ.
Chiếu đèn hồng ngoại 10 phút/1
lần, 1 lần/ngày.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch
và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
6.2. Xử trí tai biến
- Theo dõi tình trạng đau: điện
châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
- Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm
ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước
thất bại.
- Theo dõi biến chứng tụt huyết
áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu, …
15. QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT TRĨ BẰNG LASER CO2 DAO
ĐIỆN CAO TẦN, DAO SIÊU ÂM, DAO LIGASURE KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa
là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ
trĩ sinh
ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những
cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển
đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ
gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
2. CHỈ ĐỊNH
- Trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp.
- Trĩ nội độ III, IV.
- Trĩ nội độ II điều trị nội
khoa hoặc điều trị thủ thuật thất bại.
- Trĩ nghẹt, trĩ tắc mạch.
- Trĩ chảy máu điều trị nội
khoa thất bại.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Huyết áp không ổn định, các bệnh
lý tim mạch: suy tim giai đoạn cuối, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai
đoạn cuối.
- Lao tiến triển.
- Thận trọng với phụ nữ có
thai.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
- Nhóm gây mê hồi sức: 01 bác
sĩ gây mê hồi sức (bác sĩ gây mê); 01 kỹ thuật viên phụ mê hoặc điều dưỡng phụ
mê (nhân viên phụ mê) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
- Nhóm phẫu thuật: 01 bác sĩ phẫu
thuật chính (phẫu thuật viên chính), 01 - 02 bác sĩ phẫu thuật phụ (phẫu thuật
viên phụ) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
- 01 điều dưỡng hoặc kỹ thuật
viên chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ viên).
- 01 nhân viên chạy ngoài.
4.2. Trang thiết bị
- Cơ sở vật chất: phòng mổ đạt
tiêu chuẩn.
- Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu
hao:
+ Máy Laser CO2 45W
(hoặc dao điện cao tần hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure).
+ Tay dao điện cao tần (hoặc
tay dao siêu âm hoặc tay dao ligasure).
+ Bộ dụng cụ phẫu thuật, bộ dụng
cụ gây tê vùng.
+ Thuốc gây tê vùng: Marcaine
Spinal heavy 0,5%, Lidocain 2%.
+ Thuốc gây mê Propofol,
Fentanyl, Esmeron.
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 -
12%.
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết
áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể
bệnh, bột ngâm trĩ.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml,
gạc loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, bộ dụng cụ đặt sonde
bàng quang, sonde foley ...
+ Chỉ tiêu chậm.
+ Toan vô khuẩn: 04 toan nhỏ hoặc
01 toan to có lỗ.
+ 01 toan và 01 tấm nylon trải
bàn mổ.
+ 03 - 04 áo phẫu thuật.
+ Khẩu trang, mũ giấy, găng tay
phẫu thuật.
+ Bóng Ambu, monitoring theo
dõi, bộ đặt nội khí quản, ống nội khí quản ...
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm
hậu môn.
- Đèn hồng ngoại.
Các thuốc trên có thể được thay
thế bằng loại thuốc khác có tác dụng và chỉ định tương tự.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: thăm khám lâm
sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về
bệnh, phương pháp điều trị.
- Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của
người bệnh ký cam kết phẫu thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối
hôm trước phẫu thuật.
+ Buổi sáng trong ngày phẫu thuật
không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo
phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn
ván trước phẫu thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phẫu thuật
* Chuẩn bị
- Nhân viên chạy ngoài trải
toan bàn mổ, chuẩn bị hộp áo phẫu thuật.
- Dụng cụ viên chuẩn bị dụng cụ:
01 bộ cho gây tê vùng, 01 bộ cho phẫu thuật.
- Nhân viên phụ mê:
+ Kiểm tra trang thiết bị đảm bảo
hoạt động tốt: oxy, đèn mổ, máy Laser CO2 (hoặc dao điện cao tần, hoặc
dao siêu âm, hoặc dao ligasure), bóng bóp, thuốc ...
+ Nhận hồ sơ người bệnh, hướng
dẫn đưa người bệnh nằm lên bàn mổ.
+ Đo mạch, huyết áp báo lại cho
bác sỹ gây mê.
* Vô cảm cho người bệnh
- Nhân viên phụ mê chuẩn bị tư
thế người bệnh, chuẩn bị đèn mổ.
- Bác sỹ gây mê tiến hành vô cảm
cho người bệnh:
+ Gây tê tủy sống bằng Marcaine
Spinal heavy 0,5%.
+ Hoặc gây tê khoang cùng bằng
Lidocain 2%.
+ Hoặc gây mê tĩnh mạch bằng
Propofol; hoặc gây mê nội khí quản bằng Propofol, Fentanyl, Esmeron (trong trường
hợp gây tê vùng thất bại hoặc người bệnh có chống chỉ định gây tê vùng).
* Kê tư thế người bệnh
- Phẫu thuật viên phụ kê tư thế
người bệnh cùng với nhân viên phụ mê, người bệnh nằm tư thế sản khoa.
- Nhân viên phụ mê:
+ Lắp bản cực âm dao điện cao tần
(hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure) vào người người bệnh ở vị trí dưới lưng hoặc
chân. Chuẩn bị bàn đạp dao điện cao tần (hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure).
+ Điều chỉnh độ cao của vị trí
bàn mổ.
- Phẫu thuật viên phụ chỉnh đèn
mổ chiếu vào vùng mổ.
* Tiến hành phẫu thuật
- Nhân viên chạy ngoài buộc áo
phẫu thuật cho phẫu thuật viên chính, phẫu thuật viên phụ.
- Phẫu thuật viên phụ:
+ Sát trùng vùng tầng sinh môn
bằng dung dịch Povidine Iodine 9 - 12%.
+ Trải toan mổ để lộ vùng tầng
sinh môn.
+ Đưa vị trí bàn dụng cụ vào
khoảng giữa hai chân người bệnh, dưới vùng tầng sinh môn.
+ Trải dây dao điện cao tần (hoặc
dây dao siêu âm hoặc dây dao ligasure).
- Dụng cụ viên: Phối hợp với phẫu
thuật viên phụ luồn túi nylon vô khuẩn vào tay dao Laser CO2 (trong
trường hợp phẫu thuật bằng laser CO2).
- Nhân viên chạy ngoài để ghế
ngồi vào vị trí của phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
- Nhân viên phụ mê cắm dây dao
điện cao tần (hoặc dây dao siêu âm, hoặc dây dao ligasure), điều chỉnh chế độ
hoạt động của dao theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính.
- Phẫu thuật viên chính ngồi ở
khoảng giữa hai chân người bệnh, phẫu thuật viên phụ ngồi bên cạnh phẫu thuật
viên chính.
- Phẫu thuật viên chính:
+ Nong hậu môn.
+ Bộc lộ ống hậu môn, đánh giá
thương tổn.
+ Tiến hành phẫu thuật cắt lần
lượt từng búi trĩ, nguyên tắc để lại đủ cầu da để tránh hẹp hậu môn.
Phẫu thuật viên phụ bộc lộ các
búi trĩ theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính. Phẫu thuật viên chính dùng
Laser CO2 (hoặc dao điện cao tần hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure)
để phẫu tích búi trĩ tới sát gốc, sau đó khâu gốc búi trĩ bằng chỉ tự tiêu chậm,
cắt búi trĩ.
Khâu cố định, khâu nâng niêm mạc
trực tràng sa tại vị trí các búi trĩ có độ sa không nhiều.
+ Kiểm tra cầm máu.
+ Băng vô khuẩn.
* Ghi chép, hoàn thiện hồ sơ bệnh
án
- Bác sỹ gây mê hoàn thiện hồ
sơ bệnh án phần theo dõi, diễn biến gây mê hồi sức trong cuộc phẫu thuật, ghi
chỉ định chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
- Phẫu thuật chính ghi cách thức
phẫu thuật, ghi chỉ định làm giải phẫu bệnh.
* Đưa người bệnh ra phòng hồi tỉnh
- Phẫu thuật viên phụ đưa người
bệnh về tư thế nằm ngửa 2 chân thẳng.
- Bác sĩ gây mê theo dõi, chỉ định
và giám sát chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.
- Nhân viên phụ mê:
+ Đo mạch, huyết áp của người bệnh
và thông báo cho bác sỹ gây mê.
+ Phối hợp với nhân viên chạy
ngoài chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh theo chỉ định của bác sỹ gây mê.
- Nhân viên chạy ngoài:
+ Phối hợp với nhân viên phụ mê
chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
+ Lấy bệnh phẩm cho vào túi gửi
giải phẫu bệnh, thu dọn đồ, toan, áo, lau nền phòng mổ.
5.2. Liệu trình điều trị
- Phẫu thuật.
- Kết hợp điều trị dùng thuốc y
học cổ truyền và thuốc hóa dược.
- Dùng kháng sinh kết hợp 05 -
07 ngày, thay băng hàng ngày.
- Thời gian nằm viện: từ 02 -
10 ngày, tùy theo tình trạng người bệnh.
- Người bệnh cần tiếp tục thay
băng sau khi ra viện đến khi vết thương liền hoàn toàn.
- Trong vòng 24 giờ đầu:
+ Người bệnh nằm tại giường,
không ngồi dậy;
+ Người bệnh ăn cháo sau 4 - 6
giờ.
- Từ ngày thứ 2 trở đi.
+ Chế độ ăn uống, sinh hoạt
bình thường.
+ Chế độ thuốc:
Kháng sinh toàn thân kết hợp:
05 - 07 ngày.
Thuốc sắc theo chỉ định của từng
thể bệnh y học cổ truyền.
Thể huyết ứ: lương huyết chỉ
huyết.
Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi
thấp, hoạt huyết chỉ thống. Thể khí huyết hư: ích khí thăng đề, bổ huyết chỉ
huyết.
+ Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng
hoặc kỹ thuật viên thực hiện.
Ngâm hậu môn bằng bột ngâm trĩ
10 - 15 phút/1 lần, 1 - 2 lần/ngày. Thay băng 1 - 2 lần/ngày tùy theo tình trạng
vết mổ.
Chiếu đèn hồng ngoại 10 phút/1
lần, 1 lần/ngày.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch
và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
6.2. Xử trí tai biến
- Theo dõi tình trạng đau: điện
châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
- Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm
ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước
thất bại.
- Theo dõi biến chứng tụt huyết
áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu …
16. TIÊM XƠ BÚI TRĨ
1. ĐẠI CƯƠNG.
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa
là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ
trĩ sinh
ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những
cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển
đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ
gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
Tiêm xơ búi trĩ là phương pháp
tiêm một chất gây xơ vào gốc búi trĩ để điều trị trĩ nội bằng nội soi hậu môn ống
cứng.
2. CHỈ ĐỊNH.
Trĩ nội độ 1, độ 2.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.
- Trĩ nội độ 3, 4, trĩ ngoại,
trĩ tắc mạch, trĩ nghẹt.
- Áp xe hậu môn, rò hậu môn.
- Bệnh rối loạn đông máu, bệnh
toàn thân giai đoạn cấp.
- Phụ nữ có thai.
4. CHUẨN BỊ.
4.1. Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 điều dưỡng phụ
được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của pháp luật.
4.2. Trang thiết bị
- Cơ sở vật chất: phòng thủ thuật
đạt tiêu chuẩn.
- Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu
hao:
+ Ống cứng soi hậu môn.
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 -
12%.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml,
gạc con loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, ...
+ Thuốc tiêm xơ Polidocanol,
PG, hoặc các thuốc có thể dùng loại thay thế có cùng chỉ định.
+ Thuốc an thần
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết
áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể
bệnh, bột ngâm trĩ.
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm
hậu môn.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
- Thầy thuốc: thăm khám lâm
sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về
bệnh, phương pháp điều trị.
- Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của
người bệnh ký cam kết thủ thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối
hôm trước làm thủ thuật.
+ Buổi sáng trong ngày làm thủ
thuật không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt
tháo phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước thủ
thuật và sau thủ thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn
ván trước thủ thuật.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Bác sĩ kiểm tra hồ sơ: tên,
tuổi người bệnh, các xét nghiệm.
- Thực hiện thủ thuật.
+ Sát khuẩn ống hậu môn,
+ Bộc lộ ống hậu môn để thấy gốc
búi trĩ nội.
+ Tiêm thuốc gây xơ vào gốc búi
trĩ vùng dưới niêm mạc:
Mỗi búi từ 1, 2, 3 ml tùy kích
thước búi trĩ. Tiêm trên đường lược ít nhất 5 mm.
- Tiếp tục điều trị búi trĩ
khác.
5.2. Liệu trình điều trị
* Một liệu trình 10 - 15 lần
tiêm. Các lần tiêm cách nhau ít nhất 2 - 3 ngày.
* Chăm sóc tại chỗ: ngâm hậu môn
bằng bột ngâm trĩ 10 - 15 phút/lần, 1- 2 lần/ngày.
* Thuốc sắc theo chỉ định của từng
thể bệnh y học cổ truyền.
- Thể huyết ứ: lương huyết chỉ
huyết.
- Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi
thấp, hoạt huyết chỉ thống.
- Thể khí huyết hư: ích khí
thăng đề, bổ huyết chỉ huyết.
* Ăn uống: chế độ ăn tránh táo
bón, kiêng rượu, bia và các thức ăn có tính chất cay nóng.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Trước, trong và sau khi làm
thủ thuật: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Sau khi làm người bệnh nghỉ
ngơi 15 phút rồi cho về.
6.2. Xử trí tai biến
- Phản ứng phản vệ: mạch nhanh,
huyết áp tụt. Xử trí theo phác đồ phản ứng phản vệ.
- Tiêm không đúng khoang
dưới niêm mạc: sâu quá lớp cơ, người bệnh đau, rút bớt kim lại. Tiêm nông quá,
niêm mạc trắng bệch, thuốc trào ra ngoài.
- Chảy máu chỗ tiêm: ấn chặt miếng
bông, ép gạc.
- Đau do tiêm thấp dưới đường
lược hoặc tiêm quá sâu: dùng thuốc giảm đau.
- Áp xe hay nứt kẽ hậu môn: xử
lý tùy trường hợp cụ thể.
17. HƯỚNG DẪN TẬP DƯỠNG SINH
1. ĐẠI CƯƠNG
Dưỡng sinh là phương pháp tập
thở, tập thư giãn, tập các động tác chống xơ cứng để chữa các bệnh mạn tính, phục
hồi chức năng, phòng bệnh, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực, tăng cường sức
chịu đựng và khả năng thích ứng của cơ thể. Thầy thuốc hướng dẫn và giám sát bệnh
nhân trong quá trình tập dưỡng sinh.
2. CHỈ ĐỊNH
- Phục hồi chức năng hệ vận động:
bệnh khớp mạn tính, thoái hoá cột sống, di chứng chấn thương, tai biến mạch máu
não, …
- Tăng cường chức năng hô hấp:
hen phế quản, suy giảm chức năng hô hấp người cao tuổi, viêm phế quản mạn, suy
giảm chức năng hô hấp do các bệnh phổi mạn tính, …
- Phòng và điều trị: stress, mất
ngủ, nhức đầu, suy nhược thần kinh, tăng huyết áp, …
- Phòng và điều trị xơ cứng:
da, cơ, xương, khớp, mạch máu, ...
- Người khoẻ mạnh.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý cấp cứu.
- Bệnh truyền nhiễm cần cách
ly.
- Người bệnh rối loạn hành vi
hoặc mất kiểm soát hành vi: người bệnh tâm thần thể kích thích, những người say
rượu, người bệnh bị kích thích rối loạn ý thức do bệnh lý khác.
Thận trọng:
- Người bệnh tăng huyết áp
không tập các động tác gắng sức.
- Người bệnh thoát vị đĩa đệm
không tập các động tác ép cột sống.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật
viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Phòng tập thoáng mát, ánh
sáng vừa phải, không có gió lùa, yên tĩnh, đủ diện tích để phù với các tư thế tập,
mặt sàn phẳng.
- Thảm, chiếu, ghế chắc chắn, gối
40 x 60 cm, đệm khuỷu tay, ...
4.3. Thầy thuốc, người bệnh.
- Thầy thuốc khám lâm sàng và
làm bệnh án theo quy định. Hướng dẫn, giải thích để người bệnh yên tâm hợp tác.
Kiểm tra mạch, huyết áp của bệnh nhân.
- Người bệnh không quá đói hoặc
quá no, không sử dụng rượu bia và chất kích thích trước và trong khi tập. Đại
tiện, tiểu tiện trước khi thầy thuốc hướng dẫn tập.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật
- Người bệnh nới rộng quần áo.
- Thầy thuốc chọn vị trí thích
hợp để người bệnh quan sát được động tác hướng dẫn của thầy thuốc.
- Người bệnh tập theo động tác
hướng dẫn của thầy thuốc.
5.1.1. Hướng dẫn luyện thư
giãn
5.1.1.1. Hướng dẫn người bệnh
chọn tư thế nằm hoặc ngồi phù hợp
a. Tư thế nằm: chọn một trong
ba tư thế sau
- Nằm ngửa:
+ Đầu: có thể gối hoặc không, phù
hợp với tình trạng bệnh, tật và yêu cầu tập.
+ Tay: hai tay duỗi xuôi sát
người, hai bàn tay để tự nhiên bên cạnh người hoặc úp tự nhiên trên hai mấu trước
của mào chậu, ngón tay để vào bụng dưới (để đệm dưới khuỷu tay cho khỏi đau khi
nằm trên sàn cứng).
+ Chân duỗi thẳng tự nhiên, mở
rộng bằng vai.
- Nằm ngửa bắt chéo chân:
+ Đầu: gối cao vừa phải cho đỡ
mỏi cổ.
+ Tay: hai tay duỗi xuôi sát
người, hai bàn tay để tự nhiên bên cạnh người hoặc úp tự nhiên trên hai mấu trước
của mào chậu, ngón tay để vào bụng dưới (để đệm dưới khuỷu tay cho khỏi đau).
+ Chân: hai chân duỗi thẳng tự
nhiên, hai chân bắt chéo lên nhau (bàn chân nọ gác lên bàn chân kia).
- Nằm nghiêng:
+ Đầu: gối cao phù hợp với từng
người bệnh.
+ Tay: bàn tay dưới để ngửa ở
trên gối, ngang mắt cách mặt một nắm tay của người bệnh, bàn tay trên úp tự
nhiên vào hông hoặc đùi, cánh tay để trên người.
+ Chân: chân dưới duỗi tự nhiên
hoặc hơi co lại tạo thành một góc khoảng 150 đến 160 độ, chân trên co gối lại
thành một góc 120o và để trên chân dưới.
b. Tư thế ngồi: chọn một trong
hai tư thế ngồi trên ghế và ngồi xếp vành.
- Ngồi trên ghế:
+ Tay: cánh tay để xuôi theo
thân hoặc bàn tay úp tự nhiên trên hai đầu gối.
+ Chân: bàn chân để song song,
khoảng cách ngang rộng bằng vai, bàn chân vừa sát mặt đất, bàn chân thẳng góc với
cẳng chân, cẳng chân thẳng góc với đùi.
+ Thân thẳng góc với đùi, ngực
không ưỡn, lưng không gù, vai để xuôi.
- Ngồi xếp vành (ngồi hoa sen):
ngồi xếp vành tự nhiên (xếp vành thường), xếp vành đơn hoặc vành kép
+ Ngồi xếp vành tự nhiên: hai cẳng
chân bắt chéo nhau, hai bàn chân để trên mặt sàn.
+ Ngồi xếp vành đơn: hai cẳng
chân để song song, bàn chân trên xếp ngửa trên đùi bên đối diện.
+ Ngồi vành kép: hai cẳng chân
bắt chéo nhau, hai bàn chân xếp ngửa trên hai đùi.
+ Thân và vai tương tự như ngồi
ghế.
+ Tay: cánh tay để xuôi theo
thân, bàn tay úp lên hai đầu gối hoặc hai tay nắm nhẹ vào nhau để trong lòng.
5.1.1.2. Thực hiện 3 bước kỹ
thuật
Người bệnh mắt nhắm tự nhiên, tập
trung vào hơi thở, thả lỏng cơ thể.
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh vị
trí cơ thể: người bệnh hít vào đồng thời tập trung vào phần cơ thể được nhắc tới.
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh
“giãn”: người bệnh thở ra đồng thời thả lỏng vùng cơ thể nêu trên.
- Người bệnh làm giãn lần lượt
các bộ phận cơ thể đồng thời với nhịp thở êm, nhẹ, đều và theo dõi cảm giác
giãn.
Làm giãn theo 3 đường:
- Đường 1: đi từ đỉnh đầu qua
hai bên mặt, hai bên cổ, vai, cánh tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay rồi đến ngón
tay.
- Đường 2: đi từ đỉnh đầu qua mặt,
cổ, ngực, bụng, mặt trước đùi, mặt trước cẳng chân, cổ chân, bàn chân, xuống
ngón chân.
- Đường 3: đi từ đỉnh đầu qua
gáy, lưng, thắt lưng, mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, rồi xuống đến gót
chân, ngón chân.
5.1.2. Luyện thở
Trình tự theo các bước:
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh “hít
vào”: người bệnh hít vào làm cho ngực nở, bụng căng.
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh “nín
thở”: người bệnh ngưng thở giữ nguyên ngực nở, bụng căng.
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh “thở
ra”: người bệnh thở ra hết làm cho ngực lép, bụng lép.
- Thầy thuốc hô khẩu lệnh “nín
thở”: người bệnh ngưng thở ra giữ nguyên ngực lép, bụng lép.
5.1.2.1. Chuẩn bị ở tư thế nằm
ngửa
5.1.2.2. Thở tự nhiên
- Dùng ý thức chỉ huy hơi thở.
- Điều chỉnh hơi thở êm, nhẹ, đều,
kết hợp với làm giãn cơ thể. Tần số thở từ 12 đến 16 lần/phút.
+ Hơi thở êm, nhẹ: không khí
qua mũi vào phổi và từ phổi ra ngoài một cách nhẹ nhàng, người bên cạnh cũng
như bản thân không nghe được hơi thở của mình.
+ Hơi thở đều: thở theo một nhịp
điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập, không có hiện tượng lúc nhanh, lúc
chậm, lúc ngắn lúc dài.
5.1.2.3. Thở sâu (thở 2 thì)
- Thở sâu: thở theo nhịp độ êm,
nhẹ, đều, sâu, dài; hít thở sâu nhưng phải chậm không tạo thành tiếng rít khi
thở, khoảng cách giữa các hơi thở phải đều nhau. trung bình 6 - 8 lần/phút.
- Có thể thở một trong 03 cách
thở sau: thở bụng, thở ngực, thở bụng - ngực.
5.1.2.4. Thở có nín thở (thở
3 thì)
- Thở có nín thở: trong quá
trình thở sâu, kết hợp nín thở.
- Chọn một trong hai cách: nín
thở sau khi hít vào hoặc nín thở sau khi thở ra. Thời gian nín thở tùy mức độ tập
luyện, cần nắm vững nín thở nhưng không được gây khó chịu khi thở (không đóng
thanh quản: đếm nhỏ được).
5.1.2.5. Thở 4 thì
Là thở có nín sau khi hít vào
và nín thở sau khi thở ra. Thời gian nín thở tùy mức độ tập luyện, cần nắm vững
nín thở nhưng không được gây khó chịu khi thở (không đóng thanh quản).
5.1.3. Tập các động tác chống
xơ cứng (34 động tác)
- Tập theo hướng dẫn của thầy
thuốc.
- Sau khi tập 2 đến 3 động tác
thì ngồi thoải mái tự và tự xoa bóp.
5.1.3.1. Ngồi hoa sen
Có 3 cách ngồi xếp vành từ dễ đến
khó.
- Xếp vành tự nhiên.
- Xếp vành đơn.
- Xếp vành kép.
Kiểu ngồi này khó nhất, tác dụng
nhất nhưng lúc đầu tập đau, nhưng tập quen dần thì không còn đau nữa. Động tác
ngồi hoa sen thường dùng để ngồi trong xoa bóp ngũ quan, làm các động tác cột sống
ngực để cho không bị xơ cứng và cột sống thắt lưng để cho toàn bộ cột sống khí
huyết chạy đều, ấm cả cột sống; phòng và điều trị đau lưng, cứng khớp, cảm lạnh,
các bệnh tạng phủ.
- Ngồi hoa sen, hai tay để
lên hai đầu gối, lưng thẳng, bắt đầu: hít vào ngực ưỡn tối đã, thở ra đồng thời
quay thân mình ra phía sau bên trái, trở lại tư thế ban đầu lại sau đó lặp lại
động tác sang bên phải. Làm như thế 2 - 4 hơi thở.
5.1.3.2. Xem xa, xem gần
- Các ngón tay của hai bàn tay
đan chéo nhau đặt trước trước bụng, lòng bàn tay hướng lên trên, mắt nhìn vào một
điểm cố định của một ngón tay.
- Hít vào tối đa đưa tay lên
cao, đồng thời đưa bàn tay gần mắt, cách mắt 5cm thì giữ hơi đồng thời lật bàn
tay ra phía ngoài và sang trái tối đa, sau đó thở ra.
- Trở về tư thế ban đầu sau đó
lặp lại động tác lên trên và sang phải.
- Làm như thế 10 - 20 hơi thở.
Tác dụng: luyện mắt, để giữ khả
năng điều tiết của thủy tinh thể, chống viễn thị của tuổi già.
5.1.3.3. Ngồi hoa sen, cúi đầu
thở
- Tư thế ngồi hoa sen,
hai tay để lên hai đầu gối, lưng thẳng.
- Hít vào tối đa đồng thời
cúi đầu xuống, chếch sang trái đến khi trán chạm sàn, sau đó thở ra tối đa đồng
thời trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại động nhưng cúi xuống
và chếch sang phải.
- Làm như thế 2 - 4 lần.
5.1.3.4. Tay co rút phía sau
- Ngồi tư thế hoa sen, lưng thẳng,
cánh tay buông tự nhiên, cẳng tay vuông góc với cánh tay, bàn tay nắm tự nhiên.
Vai tay dạng tối đa, cánh tay
sát người, cẳng tay gấp tối đa, lòng bàn tay hướng ra trước, đầu ngửa và ưỡn cổ
tối đa.
- Hít vào tối đa đồng thời
ngửa cột sống tối đa, cánh tay đưa ra sau tối đa và ép sát thân, giữ hơi, sau
đó thở ra tối đa đồng thời trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.5. Để tay sau lưng
- Ngồi tư thế hoa sen, lưng thẳng,
hai bàn tay để ra sau lưng càng cao càng tốt, lòng bàn tay lật ra phía ngoài,
ngực ưỡn.
- Hít vào tối đa, giữ
hơi đồng thời nghiêng mình bên trái, thở ra tối đa đồng thời trở về tư thế ban
đầu.
- Lặp lại động tác nhưng nghiêng
sang bên phải.
- Lặp lại 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.6. Hai bàn tay bắt chéo
sau lưng
- Ngồi tư thế hoa sen,
lưng thẳng, tay trái đưa ra sau lưng từ dưới lên, tay phải từ trên xuống và cố
gắng móc tay vào nhau.
- Hít vào tối đa, giữ hơi
từ từ gập thân xuống tối đa chếch sang trái thân người chạm đùi, sau đó thở ra
tối đa trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại động tác nhưng sang
phải và đổi tay bắt chéo bên kia.
- Lặp lại 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.7. Tay chống sau lưng, ưỡn
ngực
- Ngồi hoa sen, lưng thẳng,
hai tay chống sau lưng.
- Hít vào tối đa đồng thời lấy
hai khớp gối, và hai bàn tay làm trụ nâng mông cao tối đa, cột sống ngửa tối
đa.
- Giữ hơi đồng thời trở hạ mông
chạm sàn, chuyển tay úp lên gối, sau đó từ từ gập thân về phía trước cằm chạm
sàn.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế ban đầu.
- Lặp lại 2 - 3 hơi thở.
5.1.3.8. Chồm ra phía trước, ưỡn
lưng
- Ngồi tư thế hoa sen,
chồm hai tay ra phía trước tối đa và ngửa cột sống tối đa.
- Hít vào tối đa rồi từ
từ lùi thân về phía sau, cằm chạm sàn thở ra tối đa
- Lặp lại 3 - 4 hơi thở.
5.1.3.9. Ngồi ếch
- Ngồi tư thế hoa sen bật ra
phía trước thân và cằm chạm sàn, hai tay chồm ra trước.
- Nâng đầu dậy hít vào tối
đa, cúi đầu xuống thở ra tối đa.
- Lặp lại 2 - 4 hơi thở.
5.1.3.10. Ngồi xếp bè he cúi đầu
ra phía trước đụng giường
- Ngồi tư thế bè he: ngồi mông
chạm sàn, đùi vuông góc với thân, cẳng chân gấp tối đa, gót chân sát mông, ngón
chân hướng sang hai bên, hơi ngửa cột sống về phía sau và ưỡn lưng, bàn tay nắm
cổ chân.
- Hít vào tối đa, giữ hơi đồng
thời cúi người ra trước đầu chạm sàn.
- Thở ra tối đa đồng thờ trở về
tư thế ban đầu.
- Lặp lại 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.11. Ngồi xếp bè he, chống
tay phía sau, nẩy bụng
- Hít vào tối đa đồng thời ngửa
người tối đa.
- Giữ hơi đồng thời cúi đầu ra
phía trước, trán chạm sàn.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế ban đầu.
- Lặp lại 3 - 4 hơi thở.
5.1.3.12. Quì gối thẳng, tay nắm
gót chân
- Quì gối, ngồi trên
gót, chống tay lên và nắm gót chân.
- Hít vào tối đa, đồng thời cột
sống ngửa tối đa, giữ hơi, về tư thế ban đầu sau đó thở ra.
- Lặp lại 1 - 3 hơi thở
5.1.3.13. Ngồi thăng bằng trên
gót chân
- Ngồi thăng bằng trên gót
chân, lưng thẳng, hai tay để xuôi theo mình.
- Hít vào tối đa đồng thời đưa
hai tay ra trước, thở ra tối đa đồng thời trở về tư thế bắt đầu.
- Lặp lại động tác nhưng đưa
tay lên trên, dang ngang, ra sau.
- Lặp lại 3 - 4 hơi thở.
5.1.3.14. Ngồi trên chân, kiểu
viên đe
- Mông ngồi trên gót chân, bàn
chân gấp gan, hai ngón chân cái chạm nhau, lưng thẳng, đầu gối mở rộng bằng
vai, hai tay để trên đùi.
- Hít vào tối đa đồng thời cúi
đầu chạm sàn.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế cũ.
- Thực hiện từ 5 - 10 hơi thở.
Các động tác tập vùng thắt lưng:
Vùng thắt lưng rất quan trọng.
Trụ cột có xương sống thắt lưng, hai bên có những bắp thịt, ở dưới sâu có 2 quả
thận và 2 tuyến thượng thận.
Tất cả các động tác vùng thắt
lưng đều có ảnh hưởng đến vùng bụng và xoa bóp rất mạnh cả dạ dày, gan lách, ruột,
…
5.1.3.15. Hôn đầu gối
- Ngồi hai chân duỗi thẳng ra
trước, hai tay nắm lấy hai cổ chân.
- Hít vào tối đa đồng thời ngửa
đầu.
- Thở ra tối đa đồng thời gập
người đến khi đầu chạm gối.
- Lặp lại 3 - 5 - 10 hơi thở.
5.1.3.16. Cúp lưng
- Ngồi hai chân duỗi thẳng trước
mặt, hai bàn tay để xòe ra hoặc nắm lại, úp vào vùng lưng, ở phía dưới chạm
sàn.
- Thở ra tối đa đồng thời gập
lưng tối đa, tay xoa vùng lưng từ dưới lên trên tối đa, ngồi thẳng lên hít vào
tối đa, đưa bàn tay xuống dưới chạm sàn.
- Lặp lại 5 - 10 hơi thở.
5.1.3.17. Rút lưng
- Ngồi chân duỗi trước mặt hơi
co, 2 tay nắm được hai chân, ngón tay giữa bấm huyện Dũng tuyền (điểm nối liền
1/3 trước với 2/3 sau lòng bàn chân, không kể ngón), ngón tay cái bấm vào huyệt
Thái xung (ở kẽ xương bàn chân thứ 1) (ngón cái) và ngón hai đo lên 2 thốn.
- Hít vào tối đa co chân lại
sát bụng.
- Thở ra tối đa đồng thời duỗi
thẳng chân.
- Lặp lại 3 - 5 hơi thở.
5.1.3.18. Động tác sư tử
- Nằm sấp, co 2 chân để
dưới bụng, cằm chạm sàn, hai tay đưa thẳng ra trước.
- Hít vào tối đa đồng thời chống
thẳng tay ra vuông góc mặt sàn, đưa người ra trước.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế bắt đầu.
- Lặp lại động tác 3 - 4 hơi thở.
5.1.3.19. Chào mặt trời
- Chân trái quỳ gối chạm
sàn, chân phải duỗi ra phía sau, hai tay chống vuông góc xuống sàn.
- Hít vào tối đa đồng thời
đưa hai tay lên trên, cột sống ngửa tối đa.
- Thở ra tối đa có ép bụng đồng
thời trở về tư thế ban đầu.
- Đổi chân và lặp lại động tác
- Lặp lại động tác 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.20. Chổng mông thở
- Động tác: Hít vào tối
đa, giữ hơi thở ra triệt để có ép bụng. Làm như thế 5 - 10 hơi thở.
- Quỳ gối đùi vuông góc với
sàn, cẳng chân, mu bàn chân, cẳng tay, lòng bàn tay chạm sàn.
- Hít vào tối đa, giữ hơi.
- Thở ra tối đa có ép bụng.
- Làm như thế 5 - 10 hơi thở.
5.1.3.21. Rắn hổ mang
- Nằm sấp, chân duỗi thẳng,
tay chống ngang thắt lưng,lòng bàn tay sát sàn, ngón tay hướng ra ngoài.
- Hít vào tối đa đồng thời chống
tay thẳng lên, ngửa cột sống tối đa, xoay cột sống sang trái, cố gắng nhìn được
gót chân phải.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế ban đầu.
- Lặp lại động tác nhưng sang
bên phải.
- Lặp lại động tác 4 -6 hơi thở
5.1.3.22. Chiếc tàu
- Ưỡn cong lưng tối đa,
đầu kéo ra sau nổi lên khỏi giường, hai chân sau để ngay và ưỡn lên tối đa, hai
tay kéo ra phía sau nổi lên khỏi giường, đồng thời hít vào tối đa. Sau đó hạ
tay chân và đầu xuống thở ra triệt để. Làm như thế tùy sức từ 1 - 3 hơi thở.
- Nằm sấp, chân thẳng, tay xuôi
theo người, bàn tay nắm lại.
- Hít vào tối đa đồng thời ngửa
cột sống tối đa, duỗi chân tối đa (sao cho chỉ còn bụng chạm sàn), tay đưa ra
sau tối đa.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế ban đầu.
- Lặp lại động tác 1 - 3 hơi thở.
5.1.3.23. Ưỡn cổ và vai lưng
- Nằm ngửa, chân thẳng tự
nhiên, hai tay để xuôi theo người.
- Hít vào tối đa đồng thời lấy
điểm tựa ở xương chẩm và mông để nâng cổ lưng lên tối đa.
- Thở ra tối đa có ép bụng đồng
thời trở về tư thế ban đầu.
- Làm như thế 2 - 3 hơi thở.
5.1.3.24. Ưỡn mông
- Nằm ngửa, chân thẳng tự nhiên,
hai tay để xuôi theo người.
- Hít vào tối đa đồng thời lấy
điểm tựa là lưng trên, hai cùi trỏ và hai gót chân để nâng ngực, lưng, mông,
đùi, cẳng chân lên cao tối đa.
- Thở ra tối đa ép bụng thật mạnh
đồng thời trở về tư thế ban đầu.
- Làm như thế 3 - 4 hơi thở.
5.1.3.25. Bắc cầu
- Nằm ngửa, chân thẳng tự
nhiên, hai tay để xuôi theo người.
- Hít vào tối đa đồng thời lấy
điểm tựa là chẩm, hai cùi trỏ và hai gót chân để nâng cổ gáy, ngực, lưng, mông,
đùi, cẳng chân lên cao tối đa.
- Thở ra tối đa ép bụng thật mạnh
đồng thời trở về tư thế ban đầu.
- Làm như thế 1 - 3 hơi thở.
5.1.3.26. Động tác ba góc hay
tam giác
- Người tập nằm ngửa,
hai bàn tay úp dưới mông, hai chân chống lên, hai chân chống lên bàn chân gần
chạm mông.
- Hít vào tối đa, giữ hơi đồng thời
ngả hai chân sang trái chạm sàn, cổ xoay sang phải tối đa.
- Thở ra đồng thời gập cột sống
cổ tối đa, gấp đùi sát bụng, cẳng chân gấp tối đa. Sau đó trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại động tác nhưng sang
bên phải.
- Làm như vậy 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.27. Nẩy bụng
- Nằm ngửa, chân gấp gót chân
sát mông, dạng đùi sang hai bên, hai tay để xuôi theo người.
- Hít vào tối đa đồng thời lấy
điểm tựa là chẩm, hai cánh tay và hai bàn chân để nâng cơ thể lên cao tối đa.
- Thở ra tối đa ép bụng thật mạnh
đồng thời trở về tư thế ban đầu.
- Làm như thế 2 - 3 hơi thở.
5.1.3.28. Cái cày
- Đầu không kê gối, hai
tay xuôi, chân duỗi thẳng.
- Hít vào tối đa đồng thời gấp
đùi tối đa, hai chân thẳng, nâng lưng lên cao tối đa, bàn chân chạm sàn càng tốt.
- Thở ra tối đa có ép bụng đồng
thời trở về tư thế ban đầu.
- Làm như thế từ 2 - 3 hơi thở.
5.1.3.29. Nằm ngửa thẳng chân,
khoanh tay ngồi dậy
- Hít vào tối đa, đưa
hai tay xuống để lên ngực, cố gắng từ từ ngồi dậy, cúi đầu xuống như hôn đầu gối
ép bụng thở ra. Làm như thế từ 2 - 4 hơi thở.
- Nằm ngửa, thẳng chân,
khoanh tay để trên trán.
- Hít vào tối đa, đưa
hai tay xuống để lên ngực, cố gắng từ từ ngồi dậy.
- Thở ra tối đa có ép bụng đồng
thời cúi đầu tối chạm đầu gối.
- Làm như thế từ 2 - 4 hơi thở.
5.1.3.30. Xuống tấn lắc thân
- Xuống tấn là hai bàn
chân để song song với nhau khoảng cách bằng vai, gối chùng xuống tùy theo sức của
mình, hai tay chéo nhau lòng bàn tay ngửa.
- Hít vào tối đa đồng thời
đưa tay lên cao đầu ngửa ra sau và nhìn theo tay, giữ hơi, đưa tay sang bên
trái thì mông đưa sang bên phải chân trái ngay thẳng, chân phải co, và ngược lại,
đưa qua đưa lại 4 - 6 cái.
- Thở ra tối đa đồng thời trở về
tư thế ban đầu
- Lặp lại động tác trên 3 - 5
hơi thở.
5.1.3.31. Động tác xuống tấn
quay mình
- Xuống tấn là hai bàn
chân để song song với nhau khoảng cách bằng vai, gối chùng xuống tùy theo sức của
mình, hai tay đan chéo nhau lòng bàn tay ngửa.
- Hít vào tối đa, giữ hơi đồng
thời xoay người sang trái, đưa tay lên ngửa đầu nhìn theo tay; sau đó hạ tay xuống
đồng thời xoay người sang bên phải, sau đó đưa tay lên ngửa đầu nhìn theo tay,
xoay qua xoay lại 4 - 6 lần. Thở ra tối đa đồng thời trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại động tác 4 - 6 hơi thở.
5.1.3.32. Quay mông
- Hai chân thẳng, cách
nhau một khoảng bằng hai vai, hai tay chống hông.
- Quay mông ra phía sau,
phía trái trước, phía phải rồi phía sau như thế 5 - 10 vòng rồi đổi sang hướng
ngược lại cũng 5 - 10 vòng. Thở tự nhiên.
5.1.3.33. Sờ đất vươn lên
- Hai chân đứng chữ vê,
hai gót chạm vào nhau, hai tay chụm vào nhau.
- Cúi xuống, hai tay chạm
sàn sau đó đưa hai tay lên cao, ra phía sau hết sức, ngửa cột sống đồng thời
hít vào tối đa, từ từ tách hai tay ra đưa xuống phía sau rồi đưa tay ra phía
trước chụm tay lại cố gắng cúi xuống, hai tay chạm sàn thở ra tối đa.
- Lặp lại động tác 2 - 4 hơi thở.
5.1.3.34. Xuống nái nửa vời
- Đứng lưng cách tường 25cm -
30cm, hai chân cách nhau 25cm, đầu bật ngửa ra chạm vào tường từ từ đưa đầu và
hai tay xuống, càng xuống thấp càng tốt song không quá sức làm cho cột sống
lưng phía trên cong ra phía sau.
- Hít vào tối đa rồi thở
ra tối đa.
- Lặp lại động 1 - 3 hơi thở.
Lưu ý: Lần lượt tập ở
các tư thế:
- Tập các động tác ở tư thế nằm
- Tập các động tác ở tư thế ngồi
bình thường
- Tập các động tác ở tư thế ngồi
xếp vành sau 2 đến 3 động tác tự xoa bóp bấm huyệt.
- Tập các động tác ở tư thế đứng
5.2. Liệu trình điều trị
Tập luyện phải theo mức độ tăng
dần (thời gian và số lượng động tác)
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi,
chóng mặt, ...
- Đau mỏi cơ.
6.2. Xử trí tai biến
- Mệt mỏi, chóng mặt: dừng tập
nghỉ ngơi.
- Đau mỏi cơ: giảm bớt cường độ
tập.
18. CẤY CHỈ
1. ĐẠI CƯƠNG
Cấy chỉ là phương pháp châm cứu
kết hợp cổ truyền và hiện đại, được tiến hành bằng cách đưa chỉ tự tiêu vào huyệt
để phòng và chữa bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH
Các bệnh mạn tính và một số trường
hợp bệnh cấp tính do thầy thuốc chỉ định tùy theo tình trạng bệnh lý của người
bệnh.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng
- Chỉ tự tiêu
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm,
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.2. Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
19. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI DO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1. ĐẠI CƯƠNG
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là
sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh thường là khu trú hơn lan
tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ. Các khám xét loại trừ
nguyên nhân chấn thương.
Theo Y học cổ truyền gọi là bán
thân bất toại, thuộc chứng trúng phong.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh liệt nửa người,
không hôn mê, mạch, huyết áp, nhịp thở ổn định.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang hôn mê, các
chỉ số mạch, huyết áp, nhịp thở chưa ổn định.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Thất ngôn: Thượng liêm
tuyền.
- Liệt mặt: Ế Phong, Quyền
liêu, Giáp xa, Phong trì, Thái dương.
- Liệt tay: Kiên ngung,
Kiên trinh, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Tý nhu.
- Liệt chân: Giáp tích
L4- L5, Hoàn khiêu, Phong thị, Túc tam lý, Thừa sơn, Huyền chung, Tam âm giao,
Huyết hải, Dương lăng tuyền, Giải khê, Hành gian, Cự liêu, Thái xung.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
20. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ TÂM CĂN SUY NHƯỢC
1. ĐẠI CƯƠNG
Các rối loạn tâm căn là một
nhóm nhiều rối loạn có căn nguyên tâm lý trong bệnh lý tâm thần, chiếm 3-5% dân
số, nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài và phức tạp do phụ thuộc
vào nhiều nhân tố (nhân cách, stress, môi trường xã hội…). Trong đó tâm căn suy
nhược là bệnh thường gặp nhất, với các biểu hiện mất ngủ, nhức đầu và giảm trí
nhớ; 60% gặp ở những người lao động trí óc, từ 30-50 tuổi, thành thị và nam giới
nhiều hơn.
Theo YHCT, bệnh được miêu tả
trong phạm vi nhiều chứng, tùy theo triệu chứng nổi bật như kinh quý (tim đập hồi
hộp từng lúc), chính xung (tim đập hồi hộp kéo dài), kiện vong (hay quên), đầu
thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ)…
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có chẩn đoán là tâm
căn suy nhược (chứng uất)
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Thể can khí uất kết (thể
hưng phấn tăng): Bách hội, Thái dương, Phong trì, Thần môn, Thái xung, Nội
quan, Tam âm giao, Can du.
- Thể can thận hư (thể ức
chế giảm): Bách hội, Thái dương, Phong trì, Nội quan, Can du, Thận du, Tam âm
giao.
- Thể âm dương đều hư (thể
hưng phấn và ức chế đều giảm): Bách hội, Thái dương, Quan nguyên, Phong trì, Thận
du, Mệnh môn, Tam âm giao.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng
trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu
trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
21. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền viêm mũi dị
ứng thuộc chứng tỵ uyên (tỵ cừu).
2. CHỈ ĐỊNH
Viêm mũi dị ứng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Nghinh
hương, Thượng nghinh hương, Hợp cốc, Khúc trì, Phong trì, Túc tam lý, Phế du,
Cao hoang du, Huyết hải.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo
phác đồ vựng châm.
22. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ SA DẠ DÀY
1. ĐẠI CƯƠNG
Sa dạ dày là một chứng bệnh xảy
ra ở những người có bệnh dạ dày mạn tính, và các bệnh mạn tính khác làm rối loạn
khí cơ của tỳ vị, khí hư hạ hãm, không chủ được cơ nhục gây ra.
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân sa dạ dày có chỉ định
điều trị nội khoa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Trung
quản, Thiên Khu, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Tỳ du, Vị du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
23. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
4.4. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng dạ dày là một bệnh lý
viêm, loét dạ dày tá tràng.
Theo Y học cổ truyền gọi là chứng
vị quản thống, thường gặp hai thể là can khí phạm vị hoặc tỳ vị hư hàn.
4.5. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị đau do loét dạ
dày - tá tràng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Thể can khắc Tỳ: Cự khuyết,
Trung quản, Kỳ môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Nội quan, Can
du.
- Thể Tỳ Vị hư hàn: Cự khuyết,
Chương môn, Thiên khu, Túc tam lý, Tam âm giao, Nội quan, Tỳ du, Vị du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
24. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY
1. ĐẠI CƯƠNG
Mày đay (dị ứng) là tình trạng bệnh
lý liên quan đến sự xuất hiện của kháng thể miễn dịch dị ứng đặc hiệu (IgE). Dị
ứng là căn bệnh thường gặp, đặc biệt vào những thời điểm giao chuyển mùa, hoặc
do thay đổi nhiệt độ đột ngột. Bệnh thường có nhiều biểu hiện khác nhau. Biểu
hiện rõ ràng nhất của bệnh là phát ban và đặc biệt nguy hiểm khi cơ thể nổi mề
đay cấp tính. Lúc này, người bệnh có thể bị khó thở, tụt huyết áp nhanh và đột
ngột, dị ứng trên khắp cơ thể. Khi bị nổi mề đay cấp tính cần được nhanh chóng
cấp cứu ngay lập tức, tốt nhất là nên đưa người bệnh tới cơ sở y tế gần nhất
càng sớm càng tốt.
Theo YHCT, nguyên nhân sâu xa
là chức năng tiêu độc của gan và chức năng bài tiết của thận suy giảm, người
nóng trong, tiểu vàng, có khi tiểu đỏ. Nếu chức năng gan kém sẽ kéo theo thận
phải làm việc nhiều hơn bình thường để bài tiết ra khỏi cơ thể. Khi cả chức
năng tiêu độc và bài tiết của hai bộ phận này suy yếu cộng với sức khoẻ giảm
sút, cơ thể dễ dàng bị phong, nhiệt, thấp xâm nhập vào gây dị ứng.
2. CHỈ ĐỊNH
Đối với dị ứng nhẹ, thông thường.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Khúc
trì, Huyết hải, Túc tam lý, Nội quan, Ôn lưu, Hợp cốc, Tam âm
giao, Phi dương, Can du, Phong trì.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng vùng
huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
25. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ VẨY NẾN
1. ĐẠI CƯƠNG
Y học cổ truyền gọi là Bạch
sang hay Tùng bì tiễn, là một bệnh ngoài da mạn tính hay tái phát. Nguyên nhân
do huyết nhiệt cảm phải phong tà gây bệnh ở ngoài da, lâu ngày phong huyết táo
không dinh dưỡng da gây bệnh vẩy nến.
Y học cổ truyền cho rằng do
phong tà xâm phạm vào cơ thể trên một cơ địa huyết nhiệt, lâu ngày phong làm
cho huyết khô táo (huyết táo), da khô vì không được dinh dưỡng và gây ra vẩy nến.
Bệnh hay phát về mùa đông, hay gặp ở da đầu và tứ chi, thường ở phần kinh
dương, nặng có thể phát ra toàn thân, có thể thấy kèm theo xưng đau các khớp
tay chân.
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến ngoài
đợt tiến triển.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến kèm
theo bội nhiễm nặng.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Khúc
trì, Phong trì, Huyết hải, Hợp cốc, Túc tam lý, Nội quan, Tam âm giao,
Phi dương.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
26. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ GIẢM THÍNH LỰC
1. ĐẠI CƯƠNG
Giảm thính lực là suy giảm hoặc
mất hoàn toàn sức nghe do nhiều nguyên nhân khác nhau: mắc phải, di chứng viêm
não, chấn thương sọ não, ngộ độc. Theo y học cổ truyền bệnh được mô tả trong chứng
nhĩ lung.
2. CHỈ ĐỊNH
Giảm hoặc mất thính lực ở mọi lứa
tuổi do các nguyên nhân khác nhau .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có chỉ định cấp cứu
ngoại khoa.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Nhĩ môn, Thính cung, Chi câu, Xuất cốc, Thính hội, Ế phong, Ngoại quan, Thận
du, Tam âm giao .
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ cho phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
27. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ GIẢM THỊ LỰC
1. ĐẠI CƯƠNG
Giảm thị lực là hậu quả của rất
nhiều nguyên nhân phức tạp như: viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, di chứng sau
viêm não - màng não, nhiễm độc và không rõ nguyên nhân. Theo y học cổ truyền bệnh
được mô tả trong chứng thong manh.
2. CHỈ ĐỊNH
Các nguyên nhân gây bệnh, mọi lứa
tuổi.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có chỉ định cấp cứu
ngoại khoa.
- Người bệnh đang sốt kéo dài.
- Suy tim, loạn nhịp tim.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Thái
dương, Quyền liêu, Phong trì, Hợp cốc, Thái xung, Tam âm giao, Huyền chung,
Quang minh, Can du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
28. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ Ở TRẺ EM
1.ĐẠI CƯƠNG
Tự kỷ là một dạng bệnh trong
nhóm rối loạn phát triển lan tỏa ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển
nhưng nhiều nhất là về kỹ năng giao tiếp, quan hệ xã hội và các hành vi bất thường
.
2. CHỈ ĐỊNH
Trẻ được chẩn đoán là tự kỷ
theo tiêu chuẩn DSM_IV
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ mắc chứng tự kỷ đang bị
các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
- Các bệnh cấp cứu.
- Sốt kéo dài.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Thượng liêm tuyền, Khúc trì, Nội quan, Thái dương, Tam âm giao, Thận du,
Tâm du, Thần môn.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
29. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT TAY DO TỔN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH
CÁNH TAY
1.ĐẠI CƯƠNG
Tổn thương đám rối thần kinh cánh
tay xảy ra trong lúc sinh hoặc do tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông gây liệt
hoặc giảm vận động, cảm giác của các cơ cánh tay. Nguyên nhân do đứt đoạn hoặc
giãn một hoặc tất cả các dây thần kinh trụ, quay, giữa từ đám rối thần kinh
cánh tay do thủ thuật kéo tay, vai khi lấy thai hoặc gãy xương, đụng dập do tai
nạn.
2.CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân chẩn đoán tổn thương
đám rối thần kinh cánh tay.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Kiên
tỉnh, Kiên liêu, Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Hợp cốc, Dương
trì, Chi câu, Tý nhu.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
30. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Ở TRẺ BẠI NÃO
1. ĐẠI CƯƠNG
Bại não là tổn thương não không
tiến triển xảy ra vào giai đoạn trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh
đến 5 tuổi. Biểu hiện bằng các rối loạn về vận động, trí tuệ, giác quan và hành
vi, ngôn ngữ. Y học cổ truyền xếp vào các chứng: ngũ trì, ngũ ngạnh, ngũ nhuyễn.
2. CHỈ ĐỊNH
Trẻ được chuẩn đoán là bại não
với tổn thương trí tuệ ở các mức độ khác nhau.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ bại não đang mắc các bệnh
cấp tính khác như hô hấp, tiêu hóa.
- Trẻ bại não có động kinh mà
hiện tại chưa khống chế được cơn.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Thượng liêm tuyền, Khúc trì, Nội quan, Tam âm giao, Thận du, Thái dương,
Thượng tinh.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
31. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG Ở TRẺ BẠI
NÃO
1. ĐẠI CƯƠNG
Bại não là tổn thương não không
tiến triển xảy ra vào giai đoạn trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh
đến 5 tuổi. Biểu hiện bằng các rối loạn về vận động, trí tuệ, giác quan và hành
vi.
2. CHỈ ĐỊNH
Trẻ được chẩn đoán là bại não với
rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh Trung ương ở các mức
độ khác nhau .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ bại não đang mắc các bệnh
cấp tính khác như hô hấp, tiêu hóa.
- Trẻ bại não có động kinh mà
hiện tại chưa khống chế được cơn.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Thượng liêm tuyền, Kiên ngung, Thủ tam lý, Ngoại quan, Phục thỏ, Dương
lăng tuyền, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa sơn, Thận du, Huyết hải, Túc tam lý, Nội
quan, Tam âm giao.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
32. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng thắt lưng hông (đau
thần kinh tọa) là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân cơ năng và thực thể gây
ra như: do lạnh, thoát vị đĩa đệm, viêm nhiễm, khối u chèn ép...
Theo y học cổ truyền đau thần
kinh tọa được miêu tả trong phạm vi chứng tý, nguyên nhân thường do phong, hàn,
thấp, nhiệt xâm phạm vào kinh Bàng quang và kinh Đởm gây ra.
2. CHỈ ĐỊNH
Điều trị hội chứng thắt lưng
hông (đau thần kinh tọa).
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau thần kinh tọa kèm theo
nhiễm trùng tại chỗ.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và chẩn
đoán bệnh có chỉ định cấy chỉ.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: bên
đau: Giáp tích L2-4, Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Thừa
phù, Phong thị, Huyền chung, Thừa sơn, Địa ngũ hội, Túc tam lý, Thận du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
33. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU, ĐAU NỬA ĐẦU
1. ĐẠI CƯƠNG
Đau đầu là một triệu chứng của
một số bệnh (có nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh) trong phạm vi nhiều chuyên khoa
như: nội, tai mũi họng, răng hàm mặt… do các tổn thương thực thể như do u não,
áp xe não, dị dạng mạch não, viêm nhiễm ở hệ thần kinh…. Hoặc chỉ là đơn chứng
trong tâm căn suy nhược mà chữa bằng cấy chỉ catgut rất có hiệu quả.
Theo y học cổ truyền gọi là “đầu
thống”, nằm trong chứng tâm căn suy nhược do cảm phải ngoại tà hoặc rối loạn
công năng hoạt động của các tạng phủ.
2. CHỈ ĐỊNH
- Đau đầu do bệnh tâm căn suy
nhược.
- Đau đầu đã rõ nguyên nhân có
chỉ định kết hợp cấy chỉ catgut.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau đầu do tổn thương thực thể.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Suất cốc, Bách hội, Nội quan, Hợp cốc.
- Nếu do khí hư thêm huyệt: Túc
tam lý.
- Nếu do huyết hư, thêm các huyệt:
Cách du, Can du.
- Nếu do nhiệt hoả, thêm các
huyệt: Khúc trì; Đại chuỳ.
- Nếu do đàm thấp, thêm các huyệt:
Phong long, Túc tam lý.
- Nếu do cảm mạo phong hàn,
thêm các huyệt: Phế du.
- Nếu do cảm mạo phong nhiệt,
thêm huyệt: Trung phủ.
- Nếu do huyết áp cao, thêm các
huyệt: Khúc trì ; Túc tam lý.
- Nếu do huyết áp thấp, thêm
các huyệt: Thận du ; Túc tam lý.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
34. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ
1. ĐẠI CƯƠNG
Mất ngủ là tình trạng khó ngủ
hoặc giảm về thời gian ngủ hoặc chất lượng giấc ngủ. Theo y học cổ truyền: mất
ngủ thuộc chứng thất miên do hoạt động không điều hoà của ngũ chí (thần, hồn,
phách, ý, trí).
2. CHỈ ĐỊNH
- Mất ngủ do tâm căn suy nhược.
- Điều trị kết hợp trong các bệnh
thuộc thể khác.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Bách hội, Nội quan, Tam âm giao.
- Nếu do Tâm huyết hư thủy hoặc
tâm dương vượng, thêm huyệt: Tâm du, Cách du.
- Nếu do Tâm - Tỳ khuy tổn,
thêm huyệt: Tâm du, Cách du, Túc tam lý.
- Nếu do Tâm - Thận bất giao,
thêm huyệt: Thận du.
- Nếu do Can huyết hư, thêm huyệt:
Can du, Cách du.
- Nếu do Thận âm hư - Can, Đởm
hỏa vượng, thêm huyệt: Thận du, Can du, Cách du.
- Nếu do Vị khí không điều hoà,
thêm huyệt: Thiên đột, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
35. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ NẤC
1. ĐẠI CƯƠNG
Cấy chỉ tự tiêu các huyệt vị
theo phác đồ nhằm cắt cơn nấc và hết nấc.
2. CHỈ ĐỊNH
- Nấc do uất ức, căng thẳng thần
kinh.
- Nấc do ăn uống.
- Nấc do lạnh.
- Nấc sau phẫu thuật ổ bụng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nấc do khối u chèn ép
- Nấc do ung thư di căn dạ dày.
- Nấc do hẹp môn vị (bệnh loét
dạ dày hành tá tràng có chỉ định ngoại khoa).
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Bách
hội, Lương môn, Thiên đột, Thiên khu, Chương môn, Trung quản, Đản trung, Cách
du, Khúc trì, Thủ tam lý.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
36. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH
1. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng tiền đình là bệnh lý
thường gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất ở lứa tuổi trung niên trở lên.
Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cao huyết áp, xơ cứng động mạch, thoái
hóa đốt sống cổ, bệnh lý ở tai trong, bệnh ở não. Theo Y học cổ truyền, hội chứng
tiền đình thuộc phạm vi chứng huyễn vựng.
2. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các bệnh nhân có triệu
chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đau đầu, ngủ ít, mơ màng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có triệu chứng của bệnh ngoại
khoa (u não, áp xe não…)
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Bách
hội, Thượng tinh, Thái dương, Phong trì, Suất cốc, Trung đô, Túc tam lý,
Tam âm giao, Huyết hải, Nội quan, Thái xung, Can du, Thận du, Hợp cốc,
Khúc trì, Chi câu.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
37. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI GÁY
1. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng đau vai gáy là bệnh
hay gặp trên lâm sàng, bệnh liên quan đến bệnh lý đốt sống cổ. Tuỳ theo mức độ
và vị trí tổn thương bệnh nhân có những rối loạn cảm giác và vận động do các rễ
thần kinh thuộc đám rối thần kinh cánh tay chi phối. Thường gặp đau hoặc tê sau
gáy lan xuống vai tay có thể đơn độc hoặc kết hợp với yếu, giảm trương lực các
cơ tương ứng với các rễ thần kinh bị thương tổn chi phối.
Theo Y học cổ truyền, do tấu lý
sơ hở phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập gây tổn thương kinh lạc, cản trở lưu
thông khí huyết, gây đau. Bệnh lâu ngày gây tổn thương cân cơ gây yếu, teo cơ.
2. CHỈ ĐỊNH
Hội chứng đau vai gáy.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau vai gáy trong bệnh cảnh
có ép tủy cổ (viêm tủy, thoát vị đĩa đệm thể trung tâm, u tủy, rỗng tủy).
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Giáp
tích C4 - C7, Thiên trụ, Khúc trì, Kiên trung du,
Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên
trinh, Thiên tông, Ngoại quan, Huyền chung, Đại trữ.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
38. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
1. ĐẠI CƯƠNG
Hen phế quản là một bệnh mà
niêm mạc phế quản tăng nhạy cảm với những chất kích thích khác nhau gây nên
tình trạng phù nề, tăng xuất tiết phế quản, biểu hiện bằng tắc nghẽn phế quản ngày
càng tăng, sinh ra khó thở mà người ta gọi là cơn hen.
Theo y học cổ truyền: Hen phế
quản là phạm vi của chứng háo suyễn, đàm ẩm là một bệnh thường xảy ra ở những
người có cơ địa dị ứng.
2. CHỈ ĐỊNH
- Cấy chỉ ở thời kỳ tiền cơn để
ngăn chặn cơn hen.
- Cấy chỉ trong khi lên cơn hen
để cắt cơn hen.
- Cấy chỉ ở thời kỳ hòa hoãn
(ngoài cơn) để nâng cao chính khí của cơ thể, điều hòa khí huyết để góp phần điều
trị bệnh căn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Phù phổi cấp, hen tim, tràn
khí màng phổi.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Định
suyễn, Khí xá, Thiên đột, Chiên trung, Trung phủ, Hợp cốc, Phế du, Thận du, Túc
tam lý, Quan nguyên, Khí hải, Khúc trì, Liêm tuyền.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
39. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP THẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo Tổ chức Y tế thế giới, huyết
áp thấp là biểu hiện của sự rối loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh vận
mạch. Bệnh nhân được coi là huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu(Huyết áp
tối đa) dưới 90mmHg (milimét thủy ngân) và huyết áp tâm trương (Huyết áp tối
thiểu) dưới 60mmHg (milimét thủy ngân).
Có hai loại: Huyết áp thấp tiên
phát (do thể trạng) và huyết áp thấp thứ phát ( do bệnh lý khác). Những người
có huyết áp thấp thường có biểu hiện: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, giảm
tập trung trí lực, khi thay đổi tư thế có choáng váng, thoáng ngất hoặc ngất.
Theo Y học cổ truyền, huyết áp
thấp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, hoa mắt chóng mặt.
2. CHỈ ĐỊNH
Tất cả những bệnh nhân có biểu
hiện của huyết áp thấp
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh suy giảm chức năng
tuyến giáp, hạ đường huyết.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Thái
dương, Thượng tinh, Đản trung, Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao, Túc
tam lý, Huyết hải.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
40. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN
1. ĐẠI CƯƠNG
Liệt dây thần kinh số VII ngoại
biên là mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt do dây thần kinh
số VII chi phối , có dấu hiệu Charles-Bell dương tính .
Theo Yhọc cổ truyền, bệnh thuộc
chứng “khẩu nhãn oa tà” do phong hàn, phong nhiệt xâm phạm vào lạc mạch của ba
kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hoà kinh cân thiếu dinh dưỡng không co
lại được hoặc do huyết ứ làm tắc trệ các kinh dương ở mặt. Bệnh nhân thường có
biểu hiện miệng méo, mắt bên liệt nhắm không kín.
2. CHỈ ĐỊNH
Liệt thần kinh số VII do lạnh,
sau chấn thương .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt thần kinh số VII trong bệnh
cảnh nặng khác: hôn mê, u não, áp xe não, suy hô hấp, tai biến mạch máu não
vùng thân não, bệnh nhân tâm thần .
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
bên liệt: Thái dương, Đồng tử liêu, Dương bạch, Toản trúc, Quyền liêu,
Nghinh hương, Địa thương, Giáp xa, Phong trì, Hợp cốc (bên đối diện).
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
41. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (THIỂU NĂNG TUẦN
HOÀN NÃO MẠN TÍNH)
1. ĐẠI CƯƠNG
Thiếu máu não mạn tính là tình
trạng rối loạn tuần hoàn não mạn tính với các bệnh cảnh như: Sa sút trí tuệ ở người
già, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, … Bệnh liên quan đến những yếu tố nguyên nhân
như tăng huyết áp, xơ cứng mạch não, rối loạn đường máu, mỡ máu…Bệnh thiếu máu
não thực chất là bệnh thiếu oxy não, có khả năng diễn biến xấu thành tai biến mạch
máu não. Bệnh thiếu máu não mạn tính là một trong những loại bệnh thường gặp ở
người già. Tỷ lệ mắc bệnh rất cao, theo thống kê có khoảng 2/3 người trung, cao
tuổi mắc bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH
Tất cả những bệnh nhân có hội
chứng thiểu năng tuần hoàn não.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có tăng huyết áp
thứ phát, có dấu hiệu của biến chứng do tăng huyết áp, của bệnh ngoại khoa như
u não, áp xe não.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thướng dùng: Bách
hội, Thượng tinh, Thái dương, Phong trì, Ế phong, Nội quan, Can du, Thận du,
Thái khê, Thái xung, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Ngoại quan.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
42. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH LIÊN SƯỜN
1. ĐẠI CƯƠNG
Đau dây thần kinh liên sườn là
bệnh cảnh xuất hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương (viêm nhiễm, chèn
ép) tuỳ vào vị trí mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn bị tổn thương trên
lâm sàng mà bệnh nhân có biểu hiện khác nhau. Bệnh thường đau tại nơi tổn
thương khi ấn vào, đau chạy dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau tăng khi
ho, hít thở sâu, căng dãn lồng ngực. Đau thần kinh liên sườn hay gặp trong bệnh
lý cột sống, chấn thương lồng ngực, Zona .
Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc
chứng “Hiếp thống” do Can khí uất kết, Can hoả quá mạnh hoặc do khí trệ huyết ứ,
đàm ẩm. Bệnh nhân thường đau một hoặc hai bên mạng sườn, ngực sườn đầy tức, dễ
cáu giận, miệng đắng, mạch huyền, khẩn
2. CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh liên sườn do lạnh,
sau chấn thương, di chứng Zona .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Đau thần kinh liên sườn triệu
chứng trong bệnh cảnh có ép tủy (Lao cột sống, u tủy, chấn thương cột sống …)
- Người bệnh có tăng huyết áp
thứ phát, có dấu hiệu của biến chứng do tăng huyết áp, của bệnh ngoại khoa như
u não, áp xe não…
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc
mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Nội
quan, Chương môn, Đại bao, Thiên trì, Hành gian, A thị huyệt, Phong
long, Kỳ môn, Chi câu, Can du, Thái khê, Huyết hải, Ngoại quan, Dương
lăng tuyền, Giáp tích vùng tương ứng.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá,
dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
43. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ THẤT VẬN NGÔN
1. ĐẠI CƯƠNG
Hiện tượng thất ngôn (mất hoàn
toàn tiếng nói) do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do điếc nên không nghe được
(bẩm sinh) dẫn đến không nói được, do viêm não, chấn thương sọ não, di chứng
tai biến mạch máu não, u não, viêm thanh quản, cảm cúm, … gây nên. Theo y học cổ
truyền, do bế tắc thanh khiếu (thanh khiếu không thông) mà sinh bệnh (á khẩu)
2. CHỈ ĐỊNH
Thất ngôn (không nói được) do
nhiều nguyên nhân khác nhau, ở mọi lứa tuổi.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thất ngôn do các bệnh lý có
chỉ định ngoại khoa (u não, u thanh quản, po lyp dây thanh, ...)
- Người bệnh đang bị sốt kéo
dài hoặc mất nước, mất máu.
- Suy tim, loạn nhịp tim.
- Viêm nhiễm đặc hiệu (lao dây
thanh, bạch hầu, ho gà, ...)
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Ngoại
quan, Thiên đột, Á môn, Thái khê, Thượng liêm tuyền.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
44. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT TỨ CHI DO CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Chấn thương cột sống cổ thường
gặp trong tai nạn giao thông, lao động , tuỳ vào vị trí và mức độ tổn thương bệnh
nhân có thể giảm hoặc mất vận động chủ động tứ chi hoàn toàn, thường kèm theo rối
loạn cảm giác và rối loạn cơ tròn.
Theo Y học cổ truyền chấn
thương gây làm kinh mạch tắc nghẽn, khí trệ huyết ứ gây liệt.
2.CHỈ ĐỊNH
- Chấn thương cột sống
sau giai đoạn cấp không có chỉ định ngoại khoa.
- Sau phẫu thuật cột sống
bệnh nhân có chỉ định phục hồi chức năng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh trong giai
đoạn cấp, choáng tủy
- Người bệnh có chỉ định ngoại
khoa.
- Các bệnh cấp cứu.
- Cơ thể suy kiệt
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Giáp
tích cổ vùng tổn thương hai bên, Đại chuỳ, Giáp tích L2-S1, Thái xung, Kiên
ngung, Trật biên, Thủ tam lý, Thừa phù, Giải khê, Ngoại quan, Ân môn, Khí hải,
Hợp cốc, Thừa sơn, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao, Bàng quang du, Thiên khu,
Đại trường du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ
từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
45. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH CHỨC NĂNG SAU CHẤN
THƯƠNG SỌ NÃO
1. ĐẠI CƯƠNG
Trên bệnh nhân sau chấn thương
sọ não ngoài biểu hiện của những triệu chứng thần kinh thực thể, các triệu chứng
của rối loạn thần kinh chức năng gặp khá phổ biến, bệnh nhân thường có biểu hiện
nhức đầu,chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, lo lắng căng thẳng, giảm trí nhớ…các
triệu chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đến cuộc sống của bệnh
nhân.
Theo y học cổ truyền chấn
thương sọ não gây khí trệ huyết ứ, ảnh hưởng vận hành kinh mạch Tạng Phủ.
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân sau giai đoạn cấp của
chấn thương sọ não có tổn thương thần kinh.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân trong giai đoạn cấp
của chấn thương sọ não có chỉ định ngoại khoa.
- Bệnh nhân sau chấn thương sọ
não có rối loạn tâm thần không hợp tác điều trị.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Bách
hội, Hợp cốc, Thái khê, Dương lăng tuyền, Thái dương, Thần môn, Thái xung, Túc
tam lý, Thượng tinh, Nội quan, Quan nguyên, Tam âm giao, Phong trì, Huyết hải,
Khí hải, Đại chùy, Khúc trì, Ngoai quan, Hợp cốc.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
46. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG NGOẠI THÁP
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại hội chứng
ngoại tháp do các nguyên nhân gây tổn thương nhân xám dưới vỏ (xơ vữa mạch,
viêm não, chấn thương não, ngộ độc, u não …) có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Thường
gặp người trên 50 tuổi. Các triệu chứng thường gặp: Tăng trương lực cơ, run, rối
loạn tư thế, dáng đi, động tác chậm chạp, mất các động tác tự động …
Theo y học cổ truyền thuộc chứng
Ma mộc, Chấn chiến nguyên do người già Can huyết, Thận âm suy yếu, Can phong nội
động.
2. CHỈ ĐỊNH
Hội chứng ngoại tháp không do
căn nguyên có chỉ định ngoại khoa
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Hội chứng ngoại tháp có bệnh
cấp tính đi kèm.
- Hội chứng ngoại tháp trên bệnh
nhân u não.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Bách
hội, Hợp cốc, Thái khê, Dương lăng tuyền, Thái dương, Khúc trì, Thái xung, Túc
tam lý, Ngoại quan, Đại chuỳ, Tam âm giao, Huyết hải, Phong trì,
Thận du, Khí hải.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
47. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ KHÀN TIẾNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Hiện tượng khàn tiếng do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhau gây tổn thương vùng hầu họng , thanh quản: viêm nhiễm
vùng hầu họng thanh quản Liệt các thần kinh sọ não , tổn thương dây thần kinh hồi
quy, u dây thanh … gây nên. Theo y học cổ truyền do bế tắc thanh khiếu (thanh
khiếu không thông) mà sinh. Bệnh thuộc chứng Cấp hầu âm, Mạn hầu âm. Bệnh liên
quan đến Phế Thận.
2. CHỈ ĐỊNH:
Khàn tiếng do nhiều nguyên nhân
khác nhau ở mọi lứa tuổi.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khàn tiếng do các nguyên nhân
có chỉ định ngoại khoa gây ra: u hầu họng, thanh quản, po lyp, xơ dây thanh quản,
u chèn ép dây hồi quy.
- Người bệnh đang bị sốt kéo
dài hoặc mất nước, mất máu.
- Suy tim, loạn nhịp tim.
- Viêm nhiễm có chỉ định điều
trị đặc hiệu (Lao, nấm dây thanh,…)
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Nội
quan, Thiên đột, Á môn, Phong trì, Thượng liêm tuyền, Hợp cốc, Thiên đột, Chi
câu, Thông lý.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng vùng
huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
48. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT CHI TRÊN
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại liệt chi
trên do rất nhiều nguyên nhân gây ra, tuỳ theo vị trí mức độ thương tổn hệ thần
kinh bệnh nhân có biểu mất hay giảm vận động hữư ý chi trên có hay không teo
cơ.
Theo y học cổ truyền bệnh trong
phạm vi chứng nuy, Ma mộc. Do phong thấp tà thừa cơ tấu lý sơ hở xâm nhập vào
kinh mạch ở chi trên làm cho vận hành kinh mạch tắc trở, mặt khác Tỳ chủ cơ nhục,
tỳ chủ tứ chi khi tỳ hư khí huyết trệ gây bệnh .
2. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý thoái hoá đốt sống cổ.
- Tai biến mạch máu não.
- Viêm đa dây đa rễ thần kinh,
liệt sau zona.
- Sau chấn thương đám rối thần
kinh cánh tay.
- Bệnh dây thần kinh do đái
tháo đường.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt chi trên do bệnh lý có
chỉ định điều trị ngoại khoa: ép tủy, u não, u tủy
- Bệnh lý thần kinh giai đoạn cấp
đang tiến triển.
- Viêm nhiễm đặc hiệu (Phong,
Lao, Giang mai, HIV)
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Kiên
ngung, Thủ tam lý, Kiên trinh, Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc, Kiên tỉnh,
Kiên trung du, Ngoại quan, Giáp tích C4-C7, Túc tam lý.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
49. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT CHI DƯỚI
1. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại liệt chi dưới
do nhiều nguyên nhân gây tổn thương thần kinh trung ương hoặc ngoại vi gây nên.
Tuỳ theo vị trí, mức độ tổn thương trên lâm sàng người bệnh người bệnh có giảm
hoặc mất vận động hữu ý chi dưới, có hay không có teo cơ, rối loạn cơ tròn, rối
loạn trương lực cơ.
Theo Y học cổ truyền bệnh phạm
vi chứng Nuy do phong, thấp tà thừa cơ tấu lý sơ hở xâm phạm vào các kinh mạch
chi dưới gây bế tắc. Tỳ chủ cơ nhục, Tứ chi, Tỳ hư khí huyết hư vận hành kinh mạch
tắc trở gây bệnh .
2. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý thoái hoá đốt sống thắt
lưng.
- Viêm đa dây, đa rễ thần kinh,
liệt sau zona.
- Sau chấn thương cột sống.
- Bệnh dây thần kinh do đái đường.
- Viêm màng nhện tủy, viêm tủy.
- Bệnh lý tổn thương tủy sống.
- Sau mổ u tủy.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Liệt do các bệnh lý có chỉ định
điều trị ngoại khoa
- Bệnh lý dây, rễ thần kinh
giai đoạn cấp đang tiến triển
- Viêm nhiễm đặc hiệu (Phong,
Lao, Giang mai, HIV)
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Giáp
tích L2-S1, Thứ liêu, Huyết hải, Trật biên, Dương lăng tuyền, Giải khê, Thừa
phù, Tam âm giao, Phong long, Ân môn, Thừa sơn, Trung đô, Hành gian, Địa
ngũ hội, Túc tam lý.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
50. CẤY CHỈ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
1. ĐẠI CƯƠNG
Điện châm điều trị hỗ trợ cai
nghiện ma túy đối với người có cơn đói ma túy là phương pháp không dùng thuốc của
Y học cổ truyền ( YHCT ) bằng tác dụng bồi bổ nguyên khí, điều hòa ngũ tạng ,
thông khí huyết giúp người bệnh cắt cơn đói ma túy.
Cấy chỉ có tác dụng làm tăng
hàm lượng β-endorphin :nếu điện châm đúng phương pháp (đúng thời điểm, đúng
phác đồ, kích thích huyệt hợp lý ) thì sau khi điện châm hàm lượng B-endorphin
trong máu người bệnh sẽ tăng cao hơn so với o giai đoạn tiền cơn và hàm lượng
đó gần với hàm lượng β-endorphin trong máu của người bình thường, có nghĩa là
làm tăng hàm lượng Morphin nội sinh trong cơ thể người nghiện nên có tác dụng hỗ
trợ cắt cơn đói ma túy .
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh nghiện ma túy
(Heroin, thuốc phiện, morphin,... bằng các phương thức: hút, hít, chích), quyết
tâm tự nguyện cai và chấp nhận điều trị hỗ trợ cai nghiện bằng phương pháp cấy
chỉ .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có thời gian chảy
máu kéo dài.
- Bệnh tâm thần phân liệt.
- Các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính
nặng.
- Phù thũng nặng do suy dinh dưỡng,
suy gan, suy thận.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải mái,
bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Hội chứng Can - Đởm: Phong
trì, Thái dương, Khúc trì, Tỳ du, Thận du, Can du, Đởm du.
- Hội chứng Tỳ - Vị: Thiên khu,
Trung quản, Thiên đột, Túc tam lý, tỳ du, Vị du.
- Hội chứng Tâm - Tâm bào - Tiểu
trường - Tam tiêu: Nội quan, Thái dương, Tâm du, Quan nguyên, Khúc trì, Chi
câu.
- Hội chứng Thận - Bàng quang:
Giáp tích L2-L5, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Thận du, Bàng quang du, Thái khê,
Tam âm giao.
- Hội chứng Phế - Đại trường: Hợp
cốc, Khí xá, Quyền liêu, Khúc trì, Túc tam lý, Phế du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
51. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
1. ĐẠI CƯƠNG
Thuốc lá rất có hại cho sức khỏe
con người. Hút thuốc lá một trong những nguyên nhân gây tử vong cho con người
vì hút thuốc làm gia tăng nguy cơ viêm phế quản, ung thư phổi, ung thư môi miệng,
bệnh động mạch vành, cao huyết áo và gây dị dạng bào thai.
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân nghiện thuốc lá có
nguyện vọng, tự nguyện tự giác cai thuốc.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
Quyền liêu, Nghinh hương, Khúc trì, Hợp cốc, Thiên đột, Khí xá,Tam âm giao, Phế
du, Đản trung.
- Nếu người bứt rứt khó chịu
thêm huyệt Thái dương, Phong trì,
- Nếu mạch nhanh, tăng huyết áp
thêm huyệt Nội quan, Thái xung.
- Nếu ho thêm huyệt: Trung phủ,
Xích trạch.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
52. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ NGHIỆN RƯỢU
1. ĐẠI CƯƠNG
Chứng nghiện rượu là một bệnh nghiện mãn tính. Bảng phân loại bệnh quốc tế ICD-10 liệt chứng nghiện rượu vào loại "rối loạn hành vi
và tâm thần do sử dụng các chất tác động tâm thần". Chất gây ra là rượu, chính xác hơn là êtanol hình thành khi lên
men rượu.
Chứng nghiện rượu có thể bắt đầu
ngay khi uống đều đặn một lượng nhỏ. Không phải lúc nào người nghiện rượu cũng ở
trong trạng thái say sưa. Chứng nghiện rượu diễn tiến một cách tương đối chậm
chạp và khó nhận thấy. Những người mang chứng bệnh này thường không ý thức được
tính nghiêm trọng của chứng bệnh. Uống quá nhiều rượu là nguyên nhân gây ra các
bệnh cơ thể và tâm thần trầm trọng và lâu dài khác (xơ
gan, nhồi máu cơ tim, mất trí nhớ...).
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân nghiện rượu có nguyện
vọng, tự nguyện tự giác cai rượu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
Thái dương, Phong trì, Thái xung, Thái khê, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm
giao, Hợp cốc.
Nếu có rối loạn tiêu hóa thêm
huyệt Thiên khu, Trung quản. Nếu run chân tay thêm huyệt Khúc trì, Dương lăng
tuyền.
Nếu vã mồ hôi, tim đập nhanh
thêm huyệt Nội quan, Thiên tuyền. Nếu liệt dương thêm huyệt: Thận du, Quan
nguyên.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc..
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng
trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu
trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
53. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG
1. ĐẠI CƯƠNG
Mũi và xoang có mối liên hệ chặt
chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chức năng, nên trong thực tế, viêm
xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ra mũi và các xoang khác cạnh
mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và mũi cũng có nhiều điểm tương đồng
nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sử dụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay
cho thuật ngữ viêm xoang. Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm
niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau
như nhiễm khuẩn, dị ứng. Tài liệu này chỉ giới thiệu cách điều trị viêm mũi
xoang mạn tính với 4 triệu chứng chủ yếu là: Chảy nước mũi đục ở mũi trước hoặc
mũi sau hoặc cả hai. Nghẹt hoặc tắc mũi. Đau tức, sưng nề vùng mặt, đau đầu trước
trán. Mất khả năng ngửi
2.CHỈ ĐỊNH
Chứng viêm mũi xoang mạn tính.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Viêm mũi xoang do các
bệnh lý khác.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
Quyền liêu, Giáp xa, Thái dương, Khúc trì, Túc tam lý, Phong trì, Nghinh hương,
Hợp cốc.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
54. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIÊU HÓA
1. ĐẠI CƯƠNG
Rối loạn tiêu hóa là một cụm từ
dùng để chỉ sự thay đổi hoặc xuất hiện một số triệu chứng ở đường tiêu hóa (từ
miệng đến hậu môn ) ví dụ như nôn, buồn nôn; đau bụng có khi âm ỉ, có khi từng cơn,
có khi đau quặn; đi lỏng, phân lúc nhão, lúc rắn; bí trung tiện, bí đại tiện, y
học cổ truyền xếp vào chứng tiết tả.
2. CHỈ ĐỊNH
Chứng rối loạn tiêu hóa không
do nhiễm trùng, nhiễm độc.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn tiêu hóa do các bệnh
lý nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
Túc tam lý, Tam âm giao, Thiên khu, Trung quản, Tỳ du, Vị du, Đại trường du, Tiểu
trường du, Hợp cốc.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
55. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN KÉO DÀI
1. ĐỊNH NGHĨA
Táo bón là một triệu chứng do
nhiều nguyên nhân bệnh gây ra. Có chứng táo bón nhất thời do một số bệnh cấp
tính (như bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm), do thay đổi sinh hoạt, do ăn uống
(thiếu chất xơ) gây ra.
Nguyên nhân gây chứng táo bón
kéo dài thường do địa tạng (bẩm tố) âm hư, huyết nhiệt hoặc do thiếu máu làm
tân dịch giảm gây ra, hoặc do người già, phụ nữ sau khi sinh đẻ nhiều lần cơ nhục
bị yếu gây khí trệ khó bài tiết phân ra ngoài, hoặc do bị kiết lỵ mãn tính làm
tỳ vị kém vận hóa gây ra táo bón .
2. CHỈ ĐỊNH
Chứng táo bón kéo dài do địa tạng,
do thiếu máu, do khí hư và do nghề nghiệp.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Táo bón do các bệnh
khác gây nên.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Táo bón do âm hư: Thiên khu,
Trung quản, Hạ quản, Khúc trì, Túc tam lý, Đại trường du, Tam âm giao.
- Táo bón do thiếu máu (huyết
hư): Thiên khu, Hợp cốc, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao, Cách du, Cao hoang.
- Táo bón do khí hư:
Thiên khu, Địa cơ, Tam âm giao, Tỳ du, Túc tam lý, Khí hải, Hợp cốc.
- Táo bón do bệnh nghề nghiệp:
Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Đại trường du, Túc tam lý.
- Nếu dương khí kém cấy chỉ
thêm huyệt Quan nguyên, Khí hải.
- Nếu âm hư, huyết nhiệt thêm
huyệt Tam âm giao.
- Nếu thiếu máu thêm huyệt Cách
du, Cao hoang.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
56. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh
mạn tính rất thường gặp với tỉ lệ vào khoảng 0,5% - 3% dân số trên 15 tuổi. Bệnh
chủ yếu gặp ở nữ giới tuổi trung niên. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ, bệnh
được xếp vào nhóm bệnh tự miễn. Biểu hiện bệnh là các đợt viêm tiến triển xen kẽ
các đợt thuyên giảm, đôi khi có biểu hiện hệ thống. Bệnh không gây tử vong song
ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động và cuộc sống của người bệnh.
Theo y học cổ truyền, viêm khớp
dạng thấp thuộc chứng thấp nhiệt tý, thường do phong hàn thấp nhiệt gây ra làm
tắc nghẽn khí huyết, gây nên đau nhức.
2. CHỈ ĐỊNH
Viêm khớp dạng thấp mọi lứa tuổi,
giai đoạn I, II, III.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Viêm khớp dạng thấp thể cấp
có tràn dịch khớp, sốt cao.
- Giai đoạn suy kiệt nặng, có
kèm thêm suy tim, loạn nhịp tim, suy thận.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Chi trên: Hợp cốc, Ngoại
quan, Khúc trì, Kiên ngung, Kiên trinh, Thiên tuyền, Tý nhu.
- Chi dưới: Tam âm giao, Thái
xung, Trung đô, Huyết hải, Túc tam lý, Phong long, Dương lăng tuyền, Thừa sơn,
Côn lôn, Hoàn khiêu, Trật biên, Thứ liêu, Giáp tích (L3-L4; L5; S1).
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô
khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
57. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH KHỚP VAI
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm quanh khớp vai là một bệnh
danh, bao gồm tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động của khớp vai mà tổn
thương là ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp.
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp
vai rất phức tạp. Những nguyên nhân tại chỗ thường là chấn thương, thói quen
nghề nghiệp, viêm gân. Những nguyên nhân xa cơ thể là các bệnh của màng phổi,
nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, các tổn thương thần kinh… Bệnh thường diễn
biến kéo dài từ 6 tháng đến vài năm và hay để lại di chứng teo cơ, giảm sức vận
động, hạn chế vận động của chi trên, ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và
các động tác tinh vi của cánh tay.
2. CHỈ ĐỊNH
Viêm quanh khớp vai mọi lứa tuổi.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh lý do mạch máu, tim
mạch, bệnh phổi gây nên.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ..
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Hợp
cốc, Ngoại quan, Kiên tỉnh, Khúc trì, Kiên ngung, Kiên trinh, Kiên liêu, Tý
nhu, Thiên tông, Điều khẩu.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô
khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
58. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ ĐAU DO THOÁI HÓA KHỚP
1. ĐẠI CƯƠNG
Thoái hóa khớp là những bệnh của
khớp và cột sống mạn tính đau và biến dạng, không có biểu hiện của viêm. Tổn
thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những
thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân chính của bệnh là
quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải và kéo dài của sụn khớp.
2. CHỈ ĐỊNH
Đau nhức, thoái hóa tất cả các
khớp nhỡ và khớp lớn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị sốt kéo dài, mất
nước, mất máu.
- Người bệnh có cấp cứu ngoại
khoa.
- Người bệnh bị suy tim, loạn
nhịp tim.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Khớp vai: Kiên tỉnh, Kiên
liêu, Kiên ngung, Kiên trinh, Thiên tông.
- Khớp khuỷu: Khúc trì, Thủ tam
lý.
- Khớp cổ tay: Ngoại quan, Hợp
cốc.
- Khớp háng: Trật biên, Hoàn
khiêu, Thứ liêu, Giáp tích (L1, S1).
- Khớp gối: Huyết hải, Dương
lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Lương khâu.
- Cột sống cổ: C1 - C7, Phong
trì, Bách hội, Kiên trung du, Kiên ngoại du, Đại chữ.
- Cột sống thắt lưng: Giáp tích
vùng lưng, Can du, Đởm du, Tỳ du, Vị du, Tâm du, Cách du, Thứ liêu, Giáp tích
(L1, S), Đại trường du, Tiểu trường du, Yêu dương quan.
- Khớp cổ chân: Giải khê, Xung
dương, Tam âm giao, Thái khê, Huyền chung, Côn lôn, Thái xung.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
59. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Đau lưng 1 bên hay 2 bên cột sống
là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể chia làm 2 loại, đau lưng
cấp và đau lưng mãn.
Đau lưng cấp thường do bị lạnh gây
co cứng các cơ ở sống lưng, dây chằng cột sống bị viêm, bị phù nề, chèn ép vào
dây thần kinh khi vác nặng sai tư thế, sang chấn vùng sống lưng.
Đau lưng mãn thường do viêm cột
sống, thoái hóa cột sống, lao, ung thư, đau các nội tạng ở ngực, bụng, lan tỏa
ra sau lưng. Cơ năng do động kinh, suy nhược thần kinh.
2. CHỈ ĐỊNH
- Đau lưng ở mọi lứa tuổi.
- Đau cấp và mãn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các cấp cứu ngoại khoa.
- Bệnh nhân bị sốt kéo dài, mất
nước, mất máu.
- Bệnh nhân bị suy tim, loạn nhịp
tim.
- Đau lưng mãn do nguyên nhân
lao, ung thư.
- Các bệnh cấp cứu khác.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Đau cột sống, cấy chỉ với các
huyệt Giáp tích tương ứng với vùng đau, ngoài ra châm các huyệt: Đại chùy, Tích
trung, Yêu du, Thận du, Tiểu trường du.
- Đau vùng bả vai: Giáp tích
(D1-D3), Kiên tỉnh, Kiên liêu, Kiên ngoại du, Kiên trung du, Thiên tông.
- Đau vùng thắt lưng: Thận du,
Thứ liêu, Đại trường du, Yêu dương quan, Giáp tích (L4, L5).
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
60. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ ĐÁI DẦM
1. ĐẠI CƯƠNG
Đái dầm là bệnh khi ngủ đái mà
không biết, bệnh thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân chủ yếu do khí hoá của Thận
và Tam tiêu suy yếu, khí âm dương ở hạ tiêu mất thăng bằng, làm cho co bóp của
bàng quang bị rối loạn gây nên.
2. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh trên 3 tuổi vẫn còn
đái dầm và không có nguyên nhân thực thể khác.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng,
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Bách
hội, Đại chuỳ, Nội quan, Bàng quang du, Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm
giao, Thái khê.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
61. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ CƠN ĐỘNG KINH CỤC BỘ
1. ĐẠI CƯƠNG
Cơn động kinh cục bộ đơn giản:
không gây mất ý thức. Chúng có thể thay đổi cảm xúc hoặc thay đổi cách nhìn, ngửi,
cảm giác, nếm hoặc nghe.
Cơn động kinh cục bộ phức tạp:
Những cơn này làm thay đổi ý thức, khiến bệnh nhân bị mất ý thức trong một thời
gian. Cơn động kinh cục bộ phức tạp thường gây ra cái nhìn chằm chằm và những cử
động không có mục đích, như bẻ tay, liếm môi, nói lảm nhảm hoặc nuốt
khan.
2. CHỈ ĐỊNH
Động kinh ngoài cơn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân đang trong cơn động
kinh.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Cấy
chỉ hai bên các huyệt: Tâm du, Cách du, Can du, Đại chùy, Khúc trì, Túc tam lý,
Phong trì, Bách hội, Thái xung, Thái dương, Tam âm giao, Dương lăng tuyền, Nội
quan.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
62. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN KINH NGUYỆT
1. ĐẠI CƯƠNG
Kinh nguyệt không đều là kinh
có thay đổi về chu kỳ kinh ( kinh trước kỳ, kinh sau kỳ, kinh không định kỳ),
lượng kinh nhiều hoặc kinh ít, nguyên nhân chủ yếu là cơ năng như do: Stress
tâm lý, rối loạn nội tiết ở tuổi dậy thì, tuổi tiền mãn kinh, đẻ nhiều, suy nhược
cơ thể. Ngoài ra còn do nguyên nhân thực thể như dị dạng tử cung, dày, teo niêm
mạc tử cung, u tử cung buồng trứng, tổn thương cột sống.
Theo Y học cổ truyền, nguyên
nhân của bệnh thường do lạnh, ăn các thức ăn cay, nóng, rối loạn tình chí, lao
động quá sức, phòng dục quá độ, thấp nhiệt hạ tiêu làm xung nhâm rối loạn sinh
ra. Cấy chỉ có hiệu quả với các nguyên nhân do cơ năng.
2. CHỈ ĐỊNH
Nữ giới có kinh nguyệt không đều
cơ năng đã được chẩn đoán ở chuyên khoa phụ sản. Nếu do nguyên nhân khác phải
điều trị Y học hiện đại có thể kết hợp với cấy chỉ.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Kinh nguyệt không đều do
nguyên nhân thực thể
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Tam
âm giao, Quan nguyên, Huyết hải, Khí hải, Trung đô, Túc tam lý, Tử cung, Nội
quan, Cách du, Trung cực, Thái xung, Thái khê, Thận du, Tỳ du.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3. Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
63. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ THỐNG KINH
1. ĐẠI CƯƠNG
Thống kinh là trước khi có
kinh, trong khi có kinh hoặc sau khi có kinh người nữ giới thấy đau nhiều ở bụng
dưới, thường do nguyên nhân cơ năng như do lạnh, tinh thần căng thẳng (strees,
tâm lý) và rối loạn nội tiết ở nữ giới tuổi dậy thì, phụ nữ tiền mãn kinh.
Ngoài ra do nguyên nhân thực thể như u xơ tử cung, dị dạng tử cung, u nang buồng
trứng.
Theo Y học cổ truyền, do lạnh
hoặc do tình chí không thư thái làm cho huyết ứ khí trệ ở bào cung mà gây đau.
Ngoài ra do khí huyết hư nhược cho nên kinh mạch ở bào cung không được nuôi dưỡng
đầy đủ nên gây đau.
2. CHỈ ĐỊNH
Thống kinh nguyên nhân do cơ
năng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thống kinh nguyên nhân do thực
thể.
Người bị thống kinh mắc các bệnh
kèm theo có chống chỉ định của châm cứu.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ sơ
bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Thể hàn: Huyết hải, Tử cung,
Tam âm giao, Tỳ du, Quan nguyên, Thận du, Khí hải, Nội quan, Can du, Thái xung.
- Thể huyết ứ: Tam âm
giao, Trung đô, Huyết hải, Khí hải, Tử cung, Thiên khu.
- Thể khí huyết đều hư: Quan
nguyên, Khí hải, Túc tam lý, tỳ du, Vị du, Cách du, Cao hoang.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng vùng
huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
64. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ SA TỬ CUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Sa tử cung hay còn gọi là sa
sinh dục một bệnh mắc phải ở người phụ nữ do các bộ phận của bộ máy sinh dục tụt
thấp khỏi vị trí ban đầu.
Bình thường tử cung được giữ tại
chỗ do tử cung ở tư thế gập trước, trục tử cung và âm đạo không song song với
nhau, nên dưới áp lực của ổ bụng nó không bị sa xuống. Ngoài ra tử cung còn được
giữ bởi các dây chằng và tổ chức xơ tạo thành một vành đai giữ cho tử cung và cổ
tử cung không bị tụt xuống, các cơ tầng sinh môn giữ cho thành âm đạo không bị
sa xuống.
Sa sinh dục có thể gặp cả ở phụ
nữ chưa sinh đẻ do thể trạng yếu, dây chằng mỏng, yếu, tử cung ở tư thế trung
gian nên khi có áp lực mạnh trong ổ bụng sẽ đẩy tử cung sa dần xuống. Còn ở những
người đã sinh đẻ nhiều lần, các dây chằng yếu, tầng sinh môn rách hay giãn mỏng,
dưới sự tăng áp lực ổ bụng, thành âm đạo bị sa và kéo tử cung sa theo.
Theo y học cổ truyền sa tử cung
được miêu tả trong phạm vi chứng "tỳ hư hạ hãn". Tỳ chủ
về cơ nhục và chủ về tứ chi nên khi tỳ khí hư sẽ gây ra các chứng sa trong đó
có sa tử cung.
2. CHỈ ĐỊNH
Sa tử cung từ độ I đến độ III.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Sa tử cung kèm theo nhiễm
trùng tại chỗ.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng:
- Thể huyết hư: Tâm du, Cách
du, Tam âm giao, Huyết hải, Trung đô, Tỳ du, Cao hoang.
- Nếu do khí hư: Quan nguyên,
Khí hải, Thái khê, Tam âm giao, Túc tam lý, Thái bạch.
- Nếu do Tâm - Tỳ hư: Tam âm
giao, Thái bạch, Nội quan, Tâm du, Cách du, Túc tam lý, Tỳ du.
- Nếu do Tâm - Thận bất giao:
Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Thái khê.
- Thể Thận âm hư - Can, Đởm hoả
vượng: Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
65. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIỀN MÃN KINH
1. ĐẠI CƯƠNG
Các rối loạn ở phụ nữ thời kỳ
tiền mãn kinh (khoảng 2 đến 4 năm trước khi mãn kinh, cá biệt có người tới 10
năm) là do sự suy thoái dần dần của buồng trứng dẫn đến giảm đến mức không còn
nữa cơ quan sản xuất estrogen. Các biểu hiện thường gặp là: bốc hỏa, vã mồ hôi,
hồi hộp, chóng mặt, dễ bị kích động, lo lắng, đau đầu, phiền muộn, khó tập
trung, rối loạn tiểu tiện và giảm ham muốn tình dục, da khô, mỏng.
2. CHỈ ĐỊNH
Các rối loạn tiền mãn kinh ở những
mức độ khác nhau.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn tiền mãn kinh kèm những
bệnh lý thực thể như: u buồng trứng, u tử cung, u vú, u vùng hố yên.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Phong
trì, Đào đạo, Tâm du, Cách du, Phế du, Nội quan, Thần môn, Thận du, Quan
nguyên, Tam âm giao, Túc tam lý, Can du, Đởm du, Thái xung, Thái khê.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
66. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ DI TINH
1. ĐẠI CƯƠNG
Di tinh là tình trạng bệnh lý của
nam giới tự xuất tinh mà không có giao hợp, tinh dịch tự chảy ra trong khi ngủ mà
không biết hoặc khi đại tiểu tiện tinh dịch chảy ra theo. Nguyên nhân thường do
tâm lý, thủ dâm, chấn thương cột sống, viêm nhiễm cơ quan sinh dục....
Nguyên nhân gây di tinh theo Y
học cổ truyền thường do thận hư mất khả năng cố nhiếp, quân hỏa, tướng hỏa vượng
thịnh hoặc do thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động tinh thất mà gây nên bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH:
Nam giới tuổi thành niên có di
tinh cơ năng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Di tinh do nguyên nhân thực
thể.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Quan
nguyên, Khí hải, Thận du, Tâm du, Thần môn, Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao,
Thái khê.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
67. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Liệt dương hay rối loạn cương
dương là một rối loạn chức năng tình dục ở nam giới có biểu hiện dương vật không đủ hay không giữ được độ cứng làm mất
khả năng đi vào âm đạo khi giao hợp. Ngoài ra, định nghĩa của liệt dương còn thêm
hiện tượng dương vật bị mềm sớm, trước khi xuất tinh; thiếu cảm hứng tình dục;
không xuất tinh; xuất tinh sớm; thiếu hay mất cực khoái. Hay nói cách khác độ cương cứng của dương vật
không đủ để tiến hành cuộc giao hợp một cách trọn vẹn.
Y học cổ truyền gọi là dương
nuy hoặc cân nuy. Nguyên nhân chủ yếu là do Thận hư, thấp nhiệt, khí trệ, huyết
ứ.
2. CHỈ ĐỊNH
Nam giới bị liệt dương.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt dương do các nguyên nhân
thực thể.
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng kim chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ
sơ bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt: Quan
nguyên, Khí hải, Thận du, Thái khê, Túc tam lý, Thần môn, Chí âm, Thái xung.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật:
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
68. CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIỂU TIỆN
1. ĐẠI CƯƠNG
Rối loạn tiểu tiện là một danh
từ chỉ cách tiểu tiện không bình thường, biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Rối
loạn tiểu tiện bao gồm tiểu dắt, tiểu buốt, tiểu không chủ động hay còn gọi là
đái rỉ, tiểu vội, tiểu gấp, tiểu khó, bí tiểu, ... Người bị rối loạn tiểu tiện
thường mất ăn mất ngủ. Nếu hiện tượng này kéo dài sẽ gây nhiều phiền phức, ảnh
hưởng đến hệ tiết niệu, sút cân, suy giảm thể lực, ...
Theo y học cổ truyền, chức năng
tiểu tiện trong cơ thể chủ yếu do hai cơ quan là thận và bàng quang đảm nhiệm.
Thận chủ thủy quản lý sự đóng mở, bàng quang chủ chứa nước tiểu nên rối loạn tiểu
tiện là do dương khí suy yếu gây nên.
2. CHỈ ĐỊNH:
Bệnh nhân rối loạn tiểu tiện cơ
năng.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Bệnh nhân rối loạn tiểu tiện
do nguyên nhân bệnh thực thể, viêm nhiễm...
- Các bệnh cấp cứu.
- Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
- Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có
thai.
- Da vùng huyệt bị viêm nhiễm
hoặc mắc bệnh ngoài da.
- Dị ứng với chỉ tự tiêu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Khay đựng dụng cụ, panh, kéo,
kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy
tinh đựng chỉ.
- Kim cấy chỉ.
- Chỉ tự tiêu.
- Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm
bảo vô trùng.
- Hộp thuốc chống vựng châm hoặc
chống sốc phản vệ.
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám, làm hồ sơ
bệnh án theo quy định.
- Giải thích tư tưởng cho người
bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
- Người bệnh nằm tư thế thoải
mái, bộc lộ vùng huyệt.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Các huyệt thường dùng: Quy
lai, Bàng quang du, Nội quan, Tam âm giao, Túc tam lý, Thứ liêu, Thận
du, Quan nguyên, Khí hải, Thái khê.
Tùy tình trạng bệnh lý của người
bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
5.2. Thủ thuật :
- Phòng thủ thuật riêng biệt.
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô
trùng.
- Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn
khoảng 0,5cm - 1cm.
- Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định huyệt và sát trùng
vùng huyệt cấy chỉ.
- Châm kim nhanh qua da và đưa
chỉ từ từ vào huyệt.
- Dùng ngón tay ấn lên sát chân
kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy
chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
5.3 Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác
dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn
trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
6.2. Xử trí tai biến:
- Chảy máu: Dùng bông gạc khô
vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm
đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
- Vựng châm: Xử lý theo phác đồ
vựng châm.
69. LASER CHÂM
1. ĐẠI CƯƠNG
Laser châm là sử dụng ánh sáng
đơn sắc phát ra từ một thiết bị Laser công suất thấp (<=250 milliwatt) chiếu
vào các huyệt trên hệ thống kinh lạc nhằm điều hòa khí huyết, giúp cơ thể lập lại
cân bằng âm dương để điều trị và phòng bệnh.
Laser châm được chỉ định tương
đối rộng rãi để điều trị các chứng bệnh. Laser châm có thể dùng đơn độc; có thể
kết hợp Laser châm với điện châm ở các vị trí huyệt khác nhau; Laser châm với
xoa bóp bấm huyệt và Laser châm với một số phương pháp khác.
2. CHỈ ĐỊNH
- Các chứng đau: đau vai gáy,
viêm quanh khớp vai, đau lưng, đau thần kinh toạ, hội chứng đường hầm cổ tay,
đau dây thần kinh V và các chứng đau khác.
- Các chứng liệt: liệt nửa người
do các nguyên nhân khác nhau, liệt dây thần kinh VII ngoại biên và các chứng liệt
khác.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Những thay đổi bất thường của
da không rõ nguyên nhân.
- Người bệnh động kinh.
- Người bệnh suy tim mất bù, loạn
nhịp, suy mạch vành.
- Người bệnh cường giáp.
- Không chiếu Laser vào vùng
thóp, đầu các xương dài của trẻ vị thành niên, cạnh các tuyến nội tiết (tuyến
giáp, tinh hoàn, ...)
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác
sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
- Thiết bị laser công suất thấp.
- Kính bảo vệ cho cán bộ y tế
và người bệnh.
4.2. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ
sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh nằm ngửa, nằm
sấp hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
Các huyệt được sử dụng trong điều
trị bằng Laser châm cũng tương tự như các huyệt trong phác đồ của châm cứu truyền
thống. Tuy nhiên, số huyệt được chọn trong Laser châm ít hơn, thường từ 4 đến
10 huyệt.
5.2. Thủ thuật
Xác định chính xác vùng huyệt,
dùng kỹ thuật chiếu điểm (chiếu tia thẳng góc với huyệt), giữ đầu phát tại chỗ
cho đến khi hết thời gian điều trị.
5.3. Liều điều trị
Liều điều trị phụ thuộc vào
tùng loại huyệt và tình trạng bệnh lý của người bệnh (bệnh cấp tính dùng liều
thấp, bệnh mạn tính dùng liều cao). Liều điều trị được tính bằng J/cm2.
Loại huyệt
|
Liều
|
A thị huyệt
|
1 - 2 J/ cm2
|
Huyệt giáp tích
|
2 - 4 J/ cm2
|
Huyệt châm cứu ở người lớn
|
1 - 3 J/ cm2
|
Huyệt châm cứu ở trẻ em
|
0,5 - 1,5 J/ cm2
|
Thời gian điều trị tuỳ thuộc vào
liều điều trị và số huyệt được lựa chọn.
Thông thưòng thời gian điều trị
bằng Laser châm từ 15 - 30 phút/lần.
- Bệnh cấp tính: mỗi ngày điều
trị 01 lần, mỗi liệu trình 5 - 10 ngày.
- Bệnh mạn tính: mỗi ngày điều
trị 01 lần, mỗi liệu trình điều trị từ 1-2 tuần.
Có thể điều trị nhiều liệu
trình.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng
người bệnh.
6.2. Xử trí tai biến
Người bệnh xuất hiện các nốt đỏ
ở da, mẩn ngứa (do cơ địa quá mẫn cảm với ánh sáng), tắt máy Laser, tạm dừng điều
trị 1 - 3 ngày cho đến khi hết các nốt đỏ.
6.3. Chú ý:
- Không được chiếu tia Laser
vào mắt.
- Da và các vùng huyệt không được
bôi dầu, mỡ hay các loại kem, gell (làm tia Laser bị phản xạ một phần và ảnh hưởng
đến mức độ đâm xuyên của tia).