BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4080/TCT-CS
V/v hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
58610/CT-TTHT ngày 25/7/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc xử lý vi phạm
hành chính về hủy hóa đơn. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Điều 27 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ:
“Điều 27. Hủy hóa đơn
1. Hóa đơn đặt in bị in sai, in
trùng, in thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có hóa đơn hết giá trị sử dụng phải
thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày dừng sử dụng hóa đơn, ngày thông báo tìm lại
được hóa đơn đã mất hoặc ngày thông báo hết giá trị
sử dụng hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm
nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
không còn sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng các loại hóa
đơn khác phải quyết toán và hủy số hóa đơn đã mua
còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày sử dụng
hình thức hóa đơn mới.
5. Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Các loại hóa đơn đã lập của các
đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật
về kế toán.
Việc hủy hóa đơn phải được thông
qua Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy hóa đơn do Bộ Tài
chính quy định.”
2. Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
a) Tại Điều 21 về việc xử lý hóa đơn trong các trường
hợp không tiếp tục sử dụng:
“1. Tổ
chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ
quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn
gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các
loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành
loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn
tại Điều 29 Thông tư này.
d) Hóa
đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 24
Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- hóa đơn không tiếp tục sử dụng
do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế
thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh
mà không thông báo với cơ quan thuế;
…”
b) Tại điểm b Khoản 2 Điều 29 về trường hợp hủy
hóa đơn:
”2. Các trường hợp hủy hóa đơn
…
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất
là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan
thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là
mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết
giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.”.
c) Tại điểm d Khoản 2 Điều 29 về hồ sơ hủy hóa
đơn:
“d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi
chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn
hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số
hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ
số... đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa
đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa
đơn.”
3. Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn
đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.”
4. Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC
ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa
đơn:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy
không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo
quy định.
Việc hủy hóa đơn của tổ chức, cá
nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Chi cục Thuế Hai Bà Trưng thì Công ty AJ&L thông báo hủy
hóa đơn vào ngày 3/6/2019 là chậm 72 ngày so với ngày cơ quan thuế thông báo
hóa đơn hết giá trị sử dụng thì đề nghị Cục Thuế thành phố
Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên và thực tế để xử phạt đối với hành vi hủy không đúng quy định đối với các hóa đơn đã
phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|