ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 23
tháng 05 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNV ngày 23 tháng
5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 198/TTr-SNV ngày 15 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6
năm 2023 và thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ, Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, TH (Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức tuyển dụng đối với
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây viết tắt là
công chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với người đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tuyển dụng
công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
gồm 06 chức danh sau:
1. Chỉ huy trưởng Quân sự.
2. Văn phòng - thống kê.
3. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã).
4. Tài chính - kế toán.
5. Tư pháp - hộ tịch.
6. Văn hóa - xã hội.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN,
TRÁCH NHIỆM TUYỂN DỤNG
Điều 3. Nguyên tắc và căn cứ
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể từng
chức danh và số lượng công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo phân
loại đơn vị hành chính cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển
dụng.
Điều 4. Tiêu chuẩn chung, điều
kiện đăng ký dự tuyển và ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung và điều kiện đăng ký dự tuyển
thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
2. Những người không được đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã: Quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; điểm d
khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức năm 2019 và những người không được đăng ký dự thi chức danh công
chức Tài chính - kế toán cấp xã quy định tại Điều 52 Luật Kế toán năm 2015.
3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 5. Tiêu chuẩn, ngành đào tạo
đối với chức danh công chức cấp xã
1. Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: Thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Chức danh công chức Văn phòng - thống kê: Tốt
nghiệp Đại học trở lên các chuyên ngành: Văn thư, Lưu trữ, Hành chính, Quản lý
nhà nước, Văn phòng, Luật, Công nghệ thông tin (tin học), Quản trị nhân sự, Quản
trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng.
3. Chức danh công chức Địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường (đối với xã); công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn): Tốt nghiệp Đại học trở lên các nhóm
ngành: Quản lý đất đai, Địa chính, Xây dựng, Đô thị, Kiến trúc, Tài nguyên, Môi
trường, Nông nghiệp và Thủy lợi.
4. Chức danh công chức Tài chính - kế toán: Tốt
nghiệp Đại học trở lên các nhóm ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính
- ngân hàng.
5. Chức danh công chức Tư pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp
Trung cấp trở lên các chuyên ngành Luật và chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày được
tuyển dụng phải có chứng chỉ nghiệp vụ Hộ tịch.
6. Chức danh công chức Văn hóa - xã hội: Tốt nghiệp
Đại học trở lên các chuyên ngành: Hành chính, Văn hóa, Văn hóa - thông tin, Thể
thao, Du lịch, Báo chí, Truyền thông, Lịch sử, Bảo tàng, Triết học, Việt Nam học,
Đông phương học, Lao động, Xã hội học, Tiền lương, Bảo hiểm, Công tác xã hội,
Chính sách xã hội, Thanh niên, Bảo trợ xã hội, Luật, Ngữ văn và Y tế (có liên
quan đến nhiệm vụ quản lý Văn hóa - xã hội).
7. Tiêu chuẩn, ngành đào tạo phù hợp với các chức
danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về văn bằng, chứng chỉ, không phân biệt loại hình đào tạo. Việc áp dụng các
ngành nghề nêu trên tính từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Phương thức tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Phương thức tuyển dụng công chức cấp xã bằng
hình thức thi tuyển (riêng vị trí Chỉ huy trưởng Quân sự tuyển dụng bằng hình
thức xét tuyển).
2. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng quy định tại
khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ căn cứ về tiêu chuẩn cụ thể và ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh
công chức cấp xã để thực hiện tuyển dụng theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông
tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã không thực hiện phương thức tuyển
dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm trong công
tác tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hằng năm rà soát biên chế cán bộ, công chức cấp
xã được giao, biên chế đang sử dụng, số công chức đến tuổi nghỉ hưu, tinh giản
biên chế, lập đăng ký nhu cầu tuyển dụng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc đối
với người trúng tuyển công chức cấp xã theo đúng quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nguồn
nhân lực của địa phương; xác định rõ số lượng biên chế từng vị trí công chức; đồng
thời, bảo đảm tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong tổng số biên chế theo đúng
quy định.
b) Dự thảo Kế hoạch tuyển dụng trình Sở Nội vụ thẩm
định; ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã sau
khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng (nếu
có).
d) Phê duyệt kết quả tuyển dụng và ban hành Quyết định
tuyển dụng công chức cấp xã đối với người trúng tuyển.
đ) Quyết định tiếp nhận công chức tuyển dụng trong
trường hợp đặc biệt sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ.
e) Lưu trữ tài liệu có liên quan đến công tác tuyển
dụng công chức cấp xã theo quy định (tại Phòng Nội vụ).
3. Sở Nội vụ
a) Thẩm định dự thảo Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã.
b) Thỏa thuận bằng văn bản đề nghị tiếp nhận vào
công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt.
c) Hướng dẫn công tác xây dựng đề thi.
d) Kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng công chức
cấp xã.
Chương III
QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG
Điều 8. Thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thông báo tuyển
dụng; tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển và lập danh
sách người có đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 9. Nội dung, hình thức, thời
gian thi tuyển, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển.
1. Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2
vòng thi, nội dung thi, hình thức, thời gian thi tuyển, cách tính điểm theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ.
2. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ. Người trúng tuyển kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Quy chế này.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng tuyển dụng theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi.
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng tuyển dụng.
c) Tổ chức lựa chọn đề thi theo quy định.
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
đ) Chỉ đạo việc thành lập các Ban giúp việc tuyển dụng
theo quy định.
e) Chỉ đạo việc ban hành nội quy, quy chế tuyển dụng.
g) Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Giúp Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển dụng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng
3. Các Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội
đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng giúp Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng.
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh.
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và
thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định.
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách
và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng
ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo
đúng quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng tuyển
dụng.
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 11. Ban đề thi
1. Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban đề thi, gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban đề thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công
tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu hỏi,
đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Thực hiện bảo mật Ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi (khi chưa tổ chức chấm thi) theo đúng quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban đề thi
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.
b) Ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp
án chấm thi (khi chưa tổ chức chấm thi) được thực hiện đúng quy định theo chế độ
Mật của văn bản.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi
a) Thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức,
nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại
học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban đề thi.
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban coi thi, Ban kiểm tra sát hạch.
Điều 12. Ban coi thi
1. Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban coi thi, gồm các
thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Giám thị
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
Ban coi thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho
Phó Trưởng ban coi thi; Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang đối với từng
môn thi.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề
thi cho Giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình
trạng đề thi.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị và kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu
thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.
đ) Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm
phong bài thi để bàn giao cho ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng
Ban coi thi
Giúp Trưởng Ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng Ban coi thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm Giám thị phòng thi
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của
Trưởng Ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm
vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được
mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các
phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị
chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử
dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
d) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi
đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút. Đối với môn thi viết,
chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi.
Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì Giám thị phòng thi phải
thông báo ngay cho giám thị hành lang để Giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng
Ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi
thì Giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống
bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Ban coi thi xem xét, giải quyết.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
Ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng Giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng Ban coi thi xem xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
Ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Tiêu chuẩn Giám thị
a) Giám thị phải là công chức, viên chức giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương trở lên, không trong thời gian nghỉ phép, nghỉ
tranh thủ, nghỉ thai sản;
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật tham
gia Ban Coi thi;
c) Người được cử làm Giám thị không được tham gia
Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch.
Điều 13. Ban phách
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
trên giấy tại vòng 1 hoặc tại vòng 2 thì Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban
phách, gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng Ban
phách
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định.
b) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban
phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm
nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh.
d) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ) Niêm phong đầu phách và bảo quản trong suốt thời
gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi.
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo số
phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo
danh.
g) Niêm phong và bàn giao đầu phách, bảng ghép
phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban phách
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài
thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng ban phách.
b) Giữ bí mật số phách.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách
a) Thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức
đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban phách.
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban chấm thi.
Điều 14. Ban chấm thi
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
trên giấy tại vòng 1 hoặc tại vòng 2 thì Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban chấm
thi, gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
Ban chấm thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định.
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên
Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy phải
có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc
chấm thi theo đúng quy chế.
c) Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt đến
các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm
chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án chấm
thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến Chủ tịch
Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng mới thực
hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm thi,
đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn nguyên
niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân chia túi đựng bài thi
kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi.
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với
thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi.
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi và niêm
phong, sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập
biên bản giao nhận kết quả chấm thi.
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban chấm thi
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi
do Hội đồng quy định.
b) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi và thang điểm.
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi
a) Thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên
chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn
trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban chấm thi.
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 15. Ban chấm phúc khảo
1. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban chấm
phúc khảo.
2. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu có) trong bài thi, như
cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi.
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị phúc khảo
của thí sinh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc khảo.
a) Thành viên Ban chấm phúc khảo phải là công chức,
viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên
môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
hoặc bên vợ, bên chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban
chấm phúc khảo.
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm phúc khảo
không là thành viên Ban chấm thi, Ban coi thi và Ban phách.
Điều 16. Ban kiểm tra, sát hạch
1. Thực hiện trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn tại vòng 2. Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng
hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
2. Cách thức phỏng vấn, ứng viên rút thăm ngẫu
nhiên trong các đề thi được chuẩn bị. Thời gian thi là 30 phút đã bao gồm cả thời
gian thí sinh đọc đề, chuẩn bị bài thi được ghi vào giấy nháp do Ban kiểm tra,
sát hạch phát và thực hiện trả lời phỏng vấn. Đề thi, giấy nháp của thí sinh được
thu lại sau khi kết thúc phỏng vấn. Toàn bộ quá trình phỏng vấn của mỗi thí
sinh sẽ được ghi âm và lưu trữ lại.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
Ban kiểm tra, sát hạch
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng
vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ 02 thành viên trở
lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn kèm theo từng
phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban kiểm tra, sát hạch
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo
đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra, sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
c) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
Ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra, sát hạch
a) Thành viên Ban kiểm tra, sát hạch phải là công
chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ
chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
hoặc bên vợ, bên chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban
kiểm tra, sát hạch.
Điều 17. Xét tuyển đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
1. Thực hiện xét tuyển đối với người có đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ.
2. Việc xét tuyển thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành. Trường hợp xét tuyển công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã phải có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân
sự cấp huyện. Hội đồng tuyển dụng xem xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ, không thực hiện chấm điểm.
3. Hồ sơ của người được đề nghị xét tuyển vào chức
danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 18. Giám sát kỳ tuyển dụng
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và 02
thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban giám sát
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trong quá
trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của
pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của
Trưởng Ban giám sát; báo cáo Trưởng Ban giám sát về kết quả giám sát và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng Ban giám sát về nhiệm vụ được phân
công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của Ban
giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
trắc nghiệm, viết, phỏng vấn trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm thi, trong
thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị
phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng và thành viên các bộ
phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy; được quyền
yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm
quy chế, nội quy (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản
trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, xử lý
hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã; về thực hiện quy chế
và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và
các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội
đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là công chức của cơ quan
có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
b) Không bố trí những người tham gia làm thành viên
Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, thành viên Tổ Thư ký
làm thành viên Ban giám sát.
c) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị em ruột của người dự tuyển dụng công chức cấp xã hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển dụng công chức cấp xã; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của
người dự tuyển dụng công chức cấp xã hoặc những người đang trong thời hạn xử lý
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp không đúng vào công việc của
các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng
với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành viên bộ phận
giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng Ban giám sát đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 19. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng tuyển dụng niêm
yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các
phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa
điểm tổ chức thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 05 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử
lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng,
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng, Trưởng Ban coi thi và Trưởng Ban giám sát kỳ thi in đầy đủ họ
tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức
danh.
3. Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị Nội quy kỳ thi theo
quy định.
Điều 20. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến
kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 21. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
Ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị phòng thi và giám
thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 22. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thực hành
trên máy tính: Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy tính, bố trí máy tính và
phương tiện phù hợp với yêu cầu.
Điều 23. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo Ban đề thi tổ
chức việc xây dựng đề thi, Trưởng Ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của chức danh công chức, phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề
thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang
điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo
quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức vấn đáp, Ban
đề thi phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi chính thức và đảm bảo có số dư.
Điều 24. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 25. Xác nhận tình trạng đề
thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được
niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời, thông báo Trưởng Ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết. Trường hợp
sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề
thi, thiếu trang, nhầm trang ...) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải
thông báo ngay cho Trưởng Ban coi thi để lập biên bản và Trưởng Ban coi thi phải
báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới có quyền
cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 26. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian
làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh.
Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành trên máy tính:
Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 27. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Thu bài thi: Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp
bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài
thi.
2. Bàn giao bài thi
a) Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi
của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác
có liên quan cho Trưởng Ban coi thi. Trưởng Ban coi thi bàn giao toàn bộ bài
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chỉ được
bàn giao bài thi cho Trưởng Ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí
sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
c) Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 28. Chấm thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy
1. Quy định chung
a) Việc chấm thi được thực hiện thống nhất tại một
khu vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
b) Phòng có tủ, thùng đựng túi đựng bài thi phải được
khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giữ; khi đóng, mở,
bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan Công an (nếu được mời tham
gia).
c) Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa
điểm chấm thi.
d) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện
sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy,
bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi
khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng bút màu đỏ khi chấm thi.
đ) Trước khi chấm thi, Trưởng Ban chấm thi tổ chức
họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn
chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
e) Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn
thi, Trưởng Ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung
kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng Ban chấm thi,
kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng vào
phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để thực
hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan Công an (nếu được mời tham
gia).
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
a) Căn cứ theo đáp án, thành viên chấm thi chấm trực
tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi được tính theo số câu trả
lời đúng, không tính theo điểm.
b) Các thành viên chấm thi cùng chấm, thống nhất
ghi số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và cùng
ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi.
c) Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng Ban
chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
3. Chấm thi viết:
Việc chấm thi viết được thực hiện theo nguyên tắc
chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thứ nhất):
Trưởng Ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên
nguyên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng
bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa
do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài thi
không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc bài thi
được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có hai chữ viết
khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường
hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có biên bản xác nhận của giám
thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi) hoặc bài thi được viết bằng mực
có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung
thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát hoặc bài thi có nghi vấn
đánh dấu bài thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp, giao các bài thi này cho Trưởng
Ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của
từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thứ hai):
Sau khi các thành viên chấm lần thứ nhất chấm thi
xong, Trưởng Ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức
bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thứ
hai, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm
thứ nhất.
Thành viên chấm thứ hai không được ghi bất cứ nội
dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành
phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết
vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm
điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành
viên chấm thứ hai giao lại túi bài thi cho Trưởng Ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm:
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung
bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm
tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng
Ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường
hợp không thống nhất được thì Trưởng Ban chấm thi quyết định điểm chính thức của
bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của
tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính
thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi
bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng Ban chấm thi và các thành viên
chấm thi cùng ký xác nhận.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch
nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng Ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ
ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu
có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu
chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ ba.
d) Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm
thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi
đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Nếu kết quả chấm của ba thành viên chấm thi lệch
nhau thì Trưởng Ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định điểm chính thức.
Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham
gia chấm thi bài thi đó và Trưởng Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng Ban chấm thi và các
thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều 29. Chấm phúc khảo thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng Ban chấm
phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số
phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ
giấy thi.
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm
thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả
chấm thi và người chấm thi trước đó.
Trường hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo do
Chủ tịch Hội đồng quyết định và thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế
này.
c) Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi
hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài
thi; niêm phong trước khi bàn giao cho cho Trưởng Ban chấm phúc khảo.
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc
phúc khảo bài thi.
2. Trưởng Ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi
từ Thư ký Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo
theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được
thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại Điều 28 Quy
chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo
bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định trên tờ
giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ
tên vào từng tờ giấy thi.
b) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo
có sự chênh lệch thì Trưởng Ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc
khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai
trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là điểm phúc
khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm lệch nhau thì lấy
điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm
lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành
viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ
giấy thi.
4. Trưởng Ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp
kết quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên
chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo, niêm phong và
bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng
kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan Công an (nếu được mời tham
gia).
5. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có
đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã.
6. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc
khảo bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ
hai thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên
Ban giám sát và đại diện cơ quan Công an (nếu được mời tham gia).
7. Trong quá trình thực hiện phúc khảo bài thi, các
thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh
và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với các đơn phúc khảo bài
thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn gửi theo đường
bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo được gửi bằng thư
điện tử, fax, telex.
Điều 30. Xử lý kết quả thi sau
khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo,
như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy:
Trường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm
phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa Trưởng Ban chấm đợt đầu và Trưởng Ban chấm phúc khảo
(có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả chấm
phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã.
b) Đối với chấm thi viết:
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm
chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm
phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.
Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm
chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa Trưởng Ban chấm thi đợt đầu và Trưởng Ban chấm phúc khảo
(có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm
phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là
kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Điều 31. Chấm điểm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn, phải có ít nhất từ 02
thành viên trở lên chấm thi. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập
trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ và tên của
thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng vấn:
a) Trường hợp các thành viên chấm điểm chênh lệch
nhau từ 5 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành
viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành viên chấm thi
làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm
thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
b) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ
trên 5 đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành
viên chấm thấp nhất) thì Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch tổ chức đối thoại với
các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch quyết định
điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm
thi, Trưởng Ban chấm thi và Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch cùng ký, ghi rõ họ
tên vào bảng tổng hợp chung.
c) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ
10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm
thấp nhất) thì Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng tổ chức
đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau đó Chủ tịch Hội đồng quyết định
điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm
thi, và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch niêm phong kết quả
chấm phỏng vấn và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ngay sau khi kết
thúc buổi phỏng vấn.
Điều 32. Ghép phách
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng Ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu
trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng.
Điều 33. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn
khiếu nại, tố cáo, Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết theo Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo.
Điều 34. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, văn bản của
Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng
hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn
giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về
các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi,
bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển công chức cấp xã công nhận kết
quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
tuyển công chức cấp xã để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định tại Quy chế
này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy chế này và định kỳ
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn
vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết
định./.