ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4447/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
24 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa
phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 14 tháng
9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 808/TTr-SNV ngày 23 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 4447/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục phương châm: lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo
đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Kế thừa và
phát huy các kết quả của năm 2024, tiếp tục đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp,
tăng tốc hoàn thành các nhiệm vụ trên các lĩnh vực cải cách hành chính làm tiền
đề cho việc đề xuất nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2026-2030.
b) Các nhiệm vụ, giải pháp phải được tiến hành đồng
bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, bứt phá phù hợp với điều kiện thực
tiễn hoàn thành các nhiệm vụ cải cách hành chính, góp phần thúc đẩy thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2025.
2.
Yêu cầu
a) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
phải thể hiện trách nhiệm nêu gương, vai trò dẫn dắt, năng động, sáng tạo, đổi
mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều
hành, hoàn thành các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2025 với tinh thần “làm
gương, kỷ cương, trọng tâm, bứt phá” và“5 rõ: rõ người, rõ việc, rõ trách
nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả”.
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập trung vào chính
quyền số, cung cấp dịch vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm
thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao đạo đức công vụ, kỷ luật hành chính;
tập trung thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; tiếp tục tập trung cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến gắn với đào tạo kỹ năng số cho người dân, tăng cường đáp ứng
khả năng sử dụng dịch vụ công.
II.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh
bạch, nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất thực
hiện hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
hệ thống chính trị với phương châm “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực
- Hiệu quả”; xây dựng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đảm bảo yêu cầu chất lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Công tác chỉ đạo, điều hành:
- Phấn đấu năm 2025, duy trì kết quả những thành
phần của các Chỉ số cải cách hành chính (PAPI, SIPAS, PAR INDEX, PCI), Chỉ số
Phục vụ người dân, doanh nghiệp đã được đánh giá mức tối đa; tiếp tục phấn đấu
cải thiện kết quả, nâng cao vị trí xếp hạng các Chỉ số của tỉnh.
- Tối thiểu 30% số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kiểm tra cải cách hành
chính năm 2025.
- 100% các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (bao gồm cả Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được đánh giá, xếp hạng chỉ
số cải cách hành chính.
- 100% cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được đánh giá mức độ hài lòng về sự phục vụ
hành chính năm 2024 (trừ những đơn vị không có thủ tục hành chính, có thủ tục
hành chính nhưng thực hiện theo quy trình mật, không có phát sinh hoặc có phát
sinh giao dịch thủ tục hành chính ít không đủ để lựa chọn cỡ mẫu điều tra).
b) Cải cách thể chế:
- 100% cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn và quy
trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực
hiện.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp được rà soát, kiến nghị, xử lý đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
c) Cải cách thủ tục hành chính:
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được công bố, công khai kịp thời; thực hiện đơn giản hóa
20% thủ tục hành chính nội bộ.
- 100% thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ
công trực tuyến (nếu có phát sinh giao dịch thực tế) phát sinh hồ sơ trực
tuyến. Phấn đấu tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên tổng số giao dịch thanh toán
của dịch vụ công đạt 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính đạt 70%; tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đạt 90%; tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử đạt 100%; Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa
đạt 60%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính
do các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận trong năm được giải quyết trước và
đúng hạn đạt trên 98% trở lên; tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn 100%.
d) Cải cách tổ chức bộ máy:
- Sắp xếp, tinh gọn bộ máy các cơ quan hành chính;
tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ
chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
- Tiếp tục thực hiện giảm biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo lộ trình; phấn đấu đến năm
2026 giảm 5% biên chế công chức, 10% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
đ) Cải cách chế độ công vụ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đảm bảo yêu cầu chất lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Trên 90% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo
quy định.
e) Cải cách tài chính công:
- 100% các cơ quan, đơn vị sự trong tỉnh ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định.
- Nghiêm túc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách.
- Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra theo Quyết định số
3416/QĐ-UBND ngày 14/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Xây dựng chính quyền điện tử, Chính quyền số:
- 100% Số dịch vụ dữ liệu có trên nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức; Hoàn
thành việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hình thành Kho dữ liệu số
dùng chung của tỉnh; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được
thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 90% hồ sơ công việc tại cơ quan cấp tỉnh, 80% đối
với cơ quan chuyên môn cấp huyện và 60% đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được tạo
lập dưới dạng điện tử (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
(Các chỉ tiêu/chỉ
tiêu thành phần cụ thể tại Phụ lục 1 kèm theo)
III.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc
triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với đánh giá
trách nhiệm, năng lực lãnh đạo quản lý của Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ,
kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm tra công tác cải cách hành chính, các nội
dung, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện, cấp xã.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp để
cải thiện, nâng cao kết quả các Chỉ số PAPI, Chỉ số PCI, Chỉ số PAR INDEX và
Chỉ số SIPAS của tỉnh theo Kế hoạch số 132/UBND-KH ngày 05/7/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi,
đánh giá, công khai kết quả chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin
giữa các cấp, các ngành; tăng cường công tác đối thoại với các doanh nghiệp để
nắm tình hình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,
các nhà đầu tư.
e) Đổi mới cách thức tuyên truyền cải cách hành
chính với nhiều hình thức phong phú. Đổi mới, đa dạng các phương pháp tuyên
tuyền, phổ biến giáo dục pháp luật đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn, địa phương, phù hợp đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước.
2.
Cải cách thể chế
a) Nâng cao tính chủ động, hiệu quả trong công tác
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tập trung rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, kịp thời đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới phù hợp với quy định của Trung
ương và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
b) Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Kịp thời công khai các chính sách, quy định pháp
luật của tỉnh trên các trang thông tin điện tử, đa dạng kênh thông tin, hình
thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong
phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
3.
Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện quyết liệt trong cải cách thủ tục hành
chính; tập trung triển khai có hiệu quả “Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” tại cấp xã.
b) Thường xuyên rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy
trình, quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh bảo đảm thực chất,
hiệu quả trên cơ sở lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; tập trung cắt
giảm những thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần
thiết, không hợp lý hoặc có nội dung trùng lặp trên cơ sở dữ liệu sẵn có.
c) Xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân, tổ
chức; tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính; thực hiện an toàn thông tin lưu trữ hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị
pháp lý của người dân, doanh nghiệp.
d) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; thực hiện việc rà soát, tái cấu trúc quy trình, đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến toàn trình, thanh toán trực tuyến; tiếp tục nâng cao tỷ lệ
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đảm bảo yêu cầu kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
4.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Thực hiện phương án sắp xếp, tin gọn các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với hoàn thiện vị trí việc
làm, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức và người lao động.
b) Tiếp tục thực hiện công tác tinh giản biên chế
đảm bảo chỉ tiêu theo quy định của giai đoạn 2022-2026, gắn với hoàn thiện vị
trí việc làm, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân
cấp, ủy quyền; gắn trách nhiệm với quyền hạn, phát huy tính chủ động của các
cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm
giải trình trong tổ chức thực hiện phân cấp; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp, ủy quyền.
5.
Cải cách chế độ công vụ
a) Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ
đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với cấp
xã, kịp thời đề xuất biểu dương và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị; thanh tra, kiểm tra nội bộ để kịp thời biểu dương, khen thưởng những
tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm chưa tốt. Kịp
thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc
cầm chừng, sợ trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được
giao.
b) Triển khai các giải pháp cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức gắn với công tác đánh giá cán bộ để làm cơ sở cho việc
tinh gọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tập trung đào tạo chuyên sâu cho
đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu thực hiện chính
quyền điện tử, chính quyền số.
c) Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy
trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện
nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
d) Thực hiện các chính sách thu hút, tuyển dụng
nhân tài vào làm việc trong các sở ngành, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh; triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính
phủ về việc khuyến khích cán bộ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
đột phá vì lợi ích chung.
6.
Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về lĩnh
vực tài chính công theo đúng quy định. Thực hiện đảm bảo các quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công.
b) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đổi mới và nâng cao
năng lực tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ngành trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025 theo
Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Kế hoạch đổi mới và nâng cao năng lực tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo.
c) Triển khai kịp thời các văn bản về chế độ, chính
sách tài chính theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương; chủ động đôn đốc, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện ở
các ngành, các cấp của địa phương, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
về chế độ, chính sách tài chính và thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính
công.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
triển khai thực hiện dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công đảm bảo
đúng mục đích, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp
luật.
7.
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; duy trì, kết nối,
chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các dữ liệu chuyên ngành
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ công toàn trình trên
Cổng Dịch vụ công của tỉnh theo hướng thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.
Triển khai mạnh mẽ các giải pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công
toàn trình và dịch vụ công một phần; tiếp tục triển khai các nhiệm vụ thực hiện
số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo lộ trình đề ra.
c) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc cơ quan nhà nước
cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
d) Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức,
đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, Chính quyền số, an
toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan; đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số, an toàn thông tin cho người dân trên các phương tiện truyền thông.
đ) Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương
tác giữa chính quyền và người dân; tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia
tăng sự tham gia của người dân.
e) Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành công việc, Hệ thống lưu trữ điện tử bảo đảm đáp ứng các quy định tại
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu sử dụng của các cơ quan,
đơn vị, địa phương; triển khai quy định về lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
điện tử, kết nối với hệ thống quản lý văn bản với một cửa điện tử của tỉnh, Hệ
thống lưu trữ lịch sử của tỉnh để thực hiện lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
theo Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31/8/2023 của Bộ Nội vụ.
g) Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ
công nghệ số cộng đồng, Đội thanh niên tình nguyện về dịch vụ công trực tuyến
tại các địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp sử dụng
chữ ký số cá nhân để thực hiện dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo giá trị pháp lý
của các tài liệu, giấy tờ đã được số hóa (như sổ sức khỏe điện tử, học bạ điện
tử…).
(Nội dung 36
nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục 2 kèm theo)
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thị xã,
thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung
Kế hoạch này để xây dựng, ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của cơ
quan, đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Kế hoạch cần
xác định cụ thể nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, sản phẩm đạt được gắn liền với
quy định trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc của người đứng đầu và nhiệm vụ triển khai
thực hiện của đơn vị.
b) Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ, đảm bảo chất
lượng và tiến độ đối với các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này; thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ quý, 06 tháng, năm về kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính theo quy định.
c) Nghiêm cấm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà người dân, doanh nghiệp; nếu có phát hiện thì phải xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định. Chủ động, tích cực nắm bắt tình hình, gặp gỡ, đối thoại,
trao đổi với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh để hỗ trợ đơn vị
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị mở rộng sản
xuất kinh doanh.
d) Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các
tổ chức, cá nhân có nhiều nỗ lực, cố gắng, đổi mới, sáng tạo trong công tác cải
cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Không xếp loại mức độ hoàn thành
tốt nhiệm vụ đối với các trường hợp đã có nhắc nhở, chấn chỉnh về việc giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính trễ hẹn trong năm 2024 nhưng chậm chuyển biến,
tiếp tục tái phạm nhiều lần trong năm 2025.
2.
Sở Nội vụ
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành
chính; đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện thi đua khen thưởng
trong công tác cải cách hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ kết quả thực hiện Kế hoạch này
hàng quý, 06 tháng, năm theo quy định; trong đó lưu ý, đánh giá cụ thể tình
hình, kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục 1, Phụ lục
2 của Kế hoạch này.
3.
Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế,
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
4.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ
tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc nâng cao hiệu
quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với công tác
đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng
trong năm 2025, nhất là đối với các tập thể, cá nhân để xảy ra trường hợp giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính trễ hạn.
5.
Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí
để triển khai chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nội dung, định mức chi, phương thức quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính năm 2025
theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính
công; theo dõi, tổng hợp báo cáo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách
tài chính công.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số của các ngành, các cấp trên địa bàn
tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp
xã đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ cải cách
hành chính năm 2024 của tỉnh.
7.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động, tích cực nắm bắt tình hình, gặp gỡ, đối
thoại, trao đổi với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh để hỗ trợ
đơn vị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị mở rộng
sản xuất kinh doanh; đồng thời, đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư các doanh
nghiệp mới phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời
gian tới.
8.
Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Cổng Thông tin điện tử
tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách
hành chính; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trường hợp có phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
CÁC CHỈ TIÊU, CHỈ
TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4447/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Hoạt động/sản
phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Tổ chức tổng kết công tác cải cách hành chính,
khen thưởng năm 2024 và triển khai nhiệm vụ công tác cải cách hành chính tỉnh
năm 2025.
|
Tổ chức Hội nghị
của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND
tỉnh và các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 2
|
1.1
|
Công bố kết quả đánh giá Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt và Báo cáo phân tích các Chỉ số cải cách hành chính:
PAR INDEX, SIPAS năm 2024
|
Sở Nội vụ
|
|
1.2
|
Công bố kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh các
sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2024
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt và Báo cáo phân tích Chỉ số DDCI năm 2024
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
1.3
|
Ra mắt Trang thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án 06 của tỉnh
|
Trang thông tin
điện tử Ban Chỉ đạo
|
Sở Nội vụ; Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Truyền thông về cải cách hành chính năm 2024
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 2
|
3
|
Kiểm tra cải cách hành chính năm 2025
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 3
|
4
|
Xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2025 đối
với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 5
|
5
|
Sửa đổi Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành
chính cửa các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 6
|
6
|
Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2025
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 6
|
7
|
Triển khai Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
trong đánh giá cải cách hành chính, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình
Định
|
Đưa vào sử dụng Hệ
thống đánh giá cải cách hành chính, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Tháng 9
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của
Tỉnh ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2025-2030
|
Quyết định/Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 12
|
9
|
Kế hoạch cải thiện nâng cao Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Quản trị và Hành chính
công (PAPI) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2025
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Sau khi Trung ương
công bố kết quả các Chỉ số
|
II
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
10
|
Ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm
2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện,
|
Tháng 1
|
11
|
Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Bình Định
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện,
|
Tháng 1
|
12
|
Ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2025
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng 2
|
III
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
13
|
Triển khai mô hình “Ưu tiên phục vụ tiếp nhận hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính đối với các đối tượng chính sách, đối tượng
yếu thế tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh”.
|
Quyết định phê
duyệt kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 6
|
14
|
Ban hành Bộ quy tắc ứng xử của người làm việc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định phê
duyệt danh mục
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 8
|
15
|
Tổ chức sơ kết Đề án “Phát huy vai trò của đoàn
viên, thanh niên trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2022
- 2027”
|
Tổ chức Hội nghị
sơ kết
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Ban Thường vụ Tỉnh
đoàn; các sở, ngành, địa phương
|
Tháng 9
|
16
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành “Hệ thống quản
lý dữ liệu thủ tục hành chính tỉnh Bình Định”
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 11
|
17
|
Sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục
hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường và phòng cháy chữa cháy
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 10
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
18
|
Hoàn thành việc triển khai Đề án sắp xếp cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
|
Đề án của UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Sở Nội vụ
|
Trong năm
|
19
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các cơ quan, đơn vị sau sắp xếp
|
Quyết định của
UBND tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và văn bản hướng dẫn của UBND
tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Sở Nội vụ
|
Sau khi có hướng
dẫn của Trung ương
|
20
|
Đánh giá, xếp loại cơ quan hành chính tỉnh
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 7
|
21
|
Lập hồ sơ đề nghị công nhận thị xã Hoài Nhơn là
đô thị loại III và công nhận khu vực dự kiến thành lập phường (xã Hoài Hải
nhập vào phường Hoài Hương) thuộc thị xã Hoài Nhơn đạt trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị loại III
|
Tờ trình của UBND
tỉnh
|
Sở Xây dựng, UBND
thị xã Hoài Nhơn
|
Sở Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Tháng 10
|
22
|
Hoàn thiện hồ sơ sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
giai đoạn 2023 - 2025 (xã Hoài Hải, thị xã Hoài Nhơn)
|
Văn bản báo cáo
của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Sau khi có Quyết
định công nhận của Bộ Xây dựng
|
23
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
153/KH-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Sở Nội vụ
|
Cả năm
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
24
|
Rà soát, phê duyệt hoặc điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn
vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Sở Nội vụ
|
Theo hướng dẫn của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
25
|
Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
năm 2025 gắn với triển khai thực hiện công cụ “Trợ lý ảo hỗ trợ cán bộ, công
chức, viên chức” trong thực thi công vụ, nhất là đối với cán bộ, công chức
cấp xã
|
Kế hoạch của Sở
Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 3
|
26
|
Thí điểm tổ chức lại công việc của công chức tiếp
nhận và trả kết quả của Bộ phận Một cửa tại các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh
|
Phương án của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 4
|
27
|
Quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Bình Định
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 9
|
28
|
Rà soát, sửa đổi Nghị quyết số 41/2023/NQ-HĐND
ngày 06/12/2023 của HĐND tỉnh quy định chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp
kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, khu
phố; mức hỗ trợ, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt
động ở thôn, khu phố và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị -
xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 9
|
29
|
Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa công sở của cán bộ, công chức,
viên chức
|
Quyết định của Sở
Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Cả năm
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
30
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 3416/QĐ-UBND
ngày 14/9/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đổi mới và nâng cao năng lực
tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và các sở,
ngành trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo
|
Quyết định của
UBND tỉnh.
|
Các sở, ngành; các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sở Tài chính
|
Cả năm
|
VII
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ,
CHÍNH QUYỀN SỐ
|
31
|
Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Định năm 2025
|
Quyết định/Kế
hoạch UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 3
|
32
|
Nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh (Hệ thống VNPT- iGate) phiên bản 3.0
|
Đưa vào sử dụng Hệ
thống VNPT- iGate phiên bản 3.0
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Tháng 3
|
33
|
Triển khai nền tảng “Tổng hợp, phân tích dữ liệu
tập trung cấp tỉnh” (Kho dữ liệu số thông minh)
|
Quyết định/Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 8
|
34
|
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
Quyết định/Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 9
|
35
|
Triển khai Hệ thống theo dõi quy trình giải quyết
thủ tục hành chính nội bộ
|
Thuê dịch vụ công
nghệ thông tin đối với Hệ thống theo dõi quy trình giải quyết thủ tục hành
chính nội bộ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 9
|
36
|
Đề án Kho lưu trữ số tỉnh Bình Định
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sau khi Trung ương
ban hành văn bản hướng dẫn
|