ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3/2025/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 03
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định
chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước
và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 3631/TTr- SCT ngày 30 tháng 12 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế quản
lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TC, TH, CN(MĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(kèm theo Quyết định số 3/2025/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
trong quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác có liên
quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong
Quy chế này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các sở, ban, ngành
liên quan đến quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc và phương thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
việc quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp quản lý nhà nước
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trong quá trình phối hợp tránh chồng chéo nhiệm vụ,
không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của
mỗi cơ quan.
b) Các cơ quan tham gia công
tác phối hợp phải cử người có đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về thời
gian, địa điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp mà
mình thực hiện.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo lĩnh vực công việc,
trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều
cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì
Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy
ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp.
Trường hợp không tổ chức được
cuộc họp tập trung, cơ quan chủ trì gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ trì triển
khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công
nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp
thông tin và phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp
Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối
hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì.
Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của
cuộc họp.
Khi được hỏi ý kiến, cơ quan phối
hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp được đề nghị nhưng cơ quan phối
hợp không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung
được đề nghị phối hợp.
3. Căn cứ vào kế hoạch, chương
trình hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
do các cơ quan quản lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản
lý chuyên ngành thông báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí
phối hợp thực hiện quản lý cụm công nghiệp trong năm. Đối với các chương trình
công tác đột xuất, các cơ quan chuyên ngành thông báo với Sở Công Thương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện.
Các quyết định, văn bản, hướng
dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công
nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp phục vụ
công tác quản lý nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng các quy định
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện
phương án phát triển cụm công nghiệp; Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện
phương án, quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong quá
trình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn.
e) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến
thương mại và tiết kiệm năng lượng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
Chính, Sở Công Thương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp.
b) Hướng dẫn quản lý thực hiện
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Luật Đầu
tư, Luật Đầu tư công.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để đầu tư xây dựng
các dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đối với các cụm công nghiệp do Nhà
nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn chủ đầu tư trong
việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển
cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước hàng năm đúng quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn và tổ chức công
tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, cho nhà đầu
tư hạ tầng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp; thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư hạ tầng theo
quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường đối với dự án đầu tư hạ tầng
và dự án đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Hướng dẫn hồ sơ thủ tục về môi trường đối với đối với dự án đầu tư hạ
tầng và dự án đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết
quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác
tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất; tổ chức đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo quy định hiện hành đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp;
phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Tiếp nhận, giải quyết hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường
giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp và giữa các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trên địa bàn với bên
ngoài.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan huy động lực lượng ứng phó, khắc phục và giải quyết các vấn đề
có liên quan theo thẩm quyền khi xảy ra sự cố môi trường do các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trên địa bàn gây ra.
e) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan giải quyết các tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp
trên địa bàn.
6. Các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Xây
dựng phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Căn cứ, nội dung, trình tự
xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định Điều 4,
Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì và cơ quan phối hợp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại
khoản 1 Điều này; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án phát
triển cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công
nghiệp vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có
phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch
để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung quyết định phê duyệt
quy hoạch tỉnh thể hiện phương án phát triển cụm công nghiệp có danh mục các cụm
công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm, quy mô diện tích cụm công
nghiệp và nội dung khác (nếu có)
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp.
Điều 6. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung, trình tự
xây dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh
quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định
32/2024/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi
Sở Công Thương.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển
cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh
quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp)
theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Nội dung quyết định phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tỉnh thể hiện điều chỉnh phương án phát triển cụm công
nghiệp có danh mục các cụm công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm,
quy mô diện tích cụm công nghiệp và nội dung khác (nếu có).
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp tham gia đóng góp ý kiến vào báo cáo điều chỉnh phương án phát
triển cụm công nghiệp.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; Điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp; xử lý thành lập cụm công nghiệp.
1. Quyết định thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp
a) Điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định 32/2024/NĐ-CP .
Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật được thực hiện trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp.
b Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cụm công nghiệp theo Luật Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với đơn vị
đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 1,
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP gửi Sở Công Thương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư cụm công nghiệp theo Luật Đầu tư.
d) Sở Công Thương
Sau khi có quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư cụm công nghiệp, chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định
32/2024/NĐ-CP .
Trong quá trình thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư gồm: Chủ tịch Hội đồng
là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo các Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên khác là đại diện các Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và pháp triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và một số cơ quan, đơn vị có liên quan
khác để chấm điểm với thang điểm 100 cho các tiêu chí: phương án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật (tối đa 15 điểm); phương án quản lý, bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp (tối đa 15 điểm); năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác
xã (tối đa 30 điểm) và phương án tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối
đa 40 điểm).
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương và quy định của pháp luật liên quan, Hội đồng thống nhất nguyên tắc,
phương thức làm việc, các nội dung của từng tiêu chí và mức điểm tối đa tương ứng
cho phù hợp.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
có số điểm từ 50 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại Quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp (trường hợp có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
trở lên cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất; nếu có từ hai
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất bằng nhau thì giao doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức theo đề xuất của Chủ tịch Hội đồng đánh giá lựa chọn
chủ đầu tư).
e) Các sở, ban, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo chức năng quản lý ngành.
2. Điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
a) Điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định 32/2024/NĐ-CP .
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trình Sở
Công Thương điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo
quy định.
Đối với điều chỉnh chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
Nếu cụm công nghiệp có công
trình hạ tầng kỹ thuật hình thành từ ngân sách nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật được lựa chọn để quản lý, sửa chữa
và vận hành phục vụ hoạt động chung của cụm công nghiệp. Kinh phí xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ ngân sách nhà nước không được tính
vào giá cho thuê đất, giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp;
chi phí quản lý, sửa chữa, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật được tính vào
giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nội dung này thì thực hiện theo pháp luật chuyên ngành.
3. Xử lý thành lập cụm công
nghiệp
a) Xử lý thành lập cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng
kỹ thuật các cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Đối với các cụm công nghiệp
có đủ điều kiện để thành lập theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
d) Đối với các cụm công nghiệp
không đủ điều kiện để thành lập cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm rà soát, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi Phương án phát triển cụm
công nghiệp trong kỳ điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
Thời hạn xử lý thành lập cụm
công nghiệp hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Điều 8. Lập,
thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Việc lập, thẩm định quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
8 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
2. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp trên địa bàn trước khi thu hút, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
đầu tư vào trong cụm công nghiệp. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp với
báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm
công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
b) Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định hiện hành về xây dựng. Quy hoạch chi tiết xây dựng làm căn cứ lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở, ban, ngành có liên
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp theo chức năng quản lý ngành.
Điều 9. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp được thực hiện theo Luật Xây dựng; Nghị định số 175/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng; Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên
quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Sở Giao thông vận tải có ý
kiến về vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với hệ thống giao
thông trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn thực hiện các nội dung, thủ tục về đấu nối
hạ tầng cụm công nghiệp và hạ tầng giao thông theo quy định.
d) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình;
e) Chủ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm
định theo quy định.
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp
giấy phép môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Việc lập, thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường
của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 11.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự,
thủ tục thu hồi đất cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu
hồi đất và cho thuê đất theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất thực
hiện dự án.
b) Sau khi được Nhà nước cho
thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư thực hiện cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu
hồi đất, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư cụm công nghiệp theo
tiến độ dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có quyền cho thuê lại, giá cho thuê lại đất gắn với hạ
tầng kỹ thuật chung, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và giá
các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp. Trường hợp cụm
công nghiệp không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh làm chủ đầu tư thì việc cho thuê đất thực hiện theo quy định của
pháp luật đất đai; giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung và các loại dịch vụ công
cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp: Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối
tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã được phê
duyệt.
Điều 12.
Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa
điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư,
sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp; cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tham mưu thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn hồ sơ thủ tục về môi trường đối với dự án đầu
tư hạ tầng và dự án đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt
kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp phép xây dựng thực hiện
theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy
tại các cụm công nghiệp theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt
quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 18
và 19 của Nghị định số 32/2024/NĐ- CP.
7. Trách nhiệm của các cơ sở sản
xuất trong cụm công nghiệp
Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự.
Đảm bảo an sinh xã hội và đảm bảo
quyền lợi của người dân trong trường hợp phải thu hồi đất để xây dựng cụm công
nghiệp.
Điều 13.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý chất thải; phòng
cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
và các dịch vụ tiện ích khác.
2. Đối với cụm công nghiệp được
đầu tư xây dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì xây dựng phương án giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong
cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của từng cụm công nghiệp, gửi cơ
quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật.
3. Đối với cụm công nghiệp do
doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước khi tiếp nhận tổ chức, cá nhân đầu tư
sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp không trái quy định của pháp luật và gửi
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bản chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt để theo dõi, quản lý; trường hợp đã có tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thì trước khi phê duyệt Quy chế
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích phải lấy ý kiến tổ chức, cá nhân trong
cụm công nghiệp.
b) Giá sử dụng các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng
ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp.
4. Trách nhiệm của các nhà đầu
tư thứ cấp trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các công trình
công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sở Công Thương là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá
tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm, gửi Sở
Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Chủ động, kịp thời phối hợp với
các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nắm bắt các trường hợp sử dụng
đất đai sai quy hoạch và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
xây dựng, phòng cháy chữa cháy, lao động, an toàn thực phẩm, sự cố môi trường.
Nếu phát hiện sai phạm hoặc có thông tin về những vi phạm, các đơn vị có quyền
tiến hành kiểm tra, thiết lập biên bản kiểm tra hiện trạng theo thẩm quyền và
bàn giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kịp thời xử lý.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo
cáo tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo: Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản
4 Điều 23 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, các cơ quan có liên quan: Có trách nhiệm thực hiện các nội dung báo cáo
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 15.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám
sát hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp
việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi
trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám
sát về việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển
cụm công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực
hiện
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, xử lý chồng chéo,
trùng lặp trong kế hoạch thanh tra hằng năm của tỉnh, để tránh chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, thời gian thanh tra đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện
Phương án phát triển cụm công nghiệp, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động
của cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo
quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, sản
xuất kinh doanh trong cụm kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm
tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm Sở Công Thương
1. Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp; tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; phối hợp
thẩm định chủ trương đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
theo quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng, trình và tổ chức
thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp, Quy chế quản lý cụm công nghiệp,
chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp, kế hoạch và dự toán kinh
phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Phối hợp với các sở, ban
ngành đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết,
thiết kế cơ sở dự án đầu tư, phê duyệt các thủ tục môi trường, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy...) theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức thẩm định dự án, thiết
kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình công nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động
xây dựng.
5. Chủ trì Kiểm tra, đánh giá định
kỳ hoặc đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý,
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp,
đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích về phát triển cụm công
nghiệp; xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp
luật theo quy định.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình cụm công nghiệp; xây
dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn; thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định
của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung, rút cụm công
nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; Xây dựng,
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch
tỉnh; thành lập, mở rộng, bãi bỏ cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện quy định,
quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; xây dựng và thực hiện các
chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước về phát triển
cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng,
lãnh thổ.
9. Tổ chức khảo sát, học tập
kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước và quốc tế; Hỗ trợ
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và
tiết kiệm năng lượng.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cụm công nghiệp; phê
duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư các dự án đăng ký vào cụm công nghiệp.
2. Tổng hợp phương án ngân sách
địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 05 năm và
hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương.
3. Phối hợp triển khai thực hiện
quy chế; tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Kho bạc
nhà nước nhập dự toán theo kế hoạch trung hạn phân bổ hàng năm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS). Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp; Thực
hiện thanh tra, kiểm tra và thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự
án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án
đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh tiếp nhận, kiểm tra, ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với các dự án của người thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ tục về lĩnh
vực tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Công Thương,
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan thực
hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về
tài nguyên môi trường đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
và các quy định khác có liên quan.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định
công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp; hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
theo quy định; tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá trình độ, năng lực công nghệ
của doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị và chuyển
giao công nghệ.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp về thông tin khoa học và công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng các công cụ
cải tiến năng suất, chất lượng, tham gia giải thưởng quốc gia, công bố hợp chuẩn,
công bố quy hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính
sách của nhà nước về khoa học và công nghệ; xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn cho chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục đấu nối từ cụm công nghiệp vào đường quốc lộ, đường tỉnh theo
quy định.
2. Tham gia góp ý kiến về quy
hoạch, đầu tư hạ tầng giao thông trong cụm công nghiệp. Phối hợp thông tin về
các quy hoạch trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý để lập
quy hoạch các cụm công nghiệp phù hợp với các quy hoạch có liên quan.
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Công Thương
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thỏa thuận xác định vùng đất quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp, nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất lúa trong việc
quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh để đảm bảo quy hoạch cho phù hợp với Luật Lâm nghiệp và các
quy định khác.
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện thẩm định quy hoạch chi
tiết; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; Cấp giấy phép xây
dựng theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan quản lý chất lượng và giám định chất lượng
công trình; Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý cụm công nghiệp
cấp huyện hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện Bộ luật
Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội; Luật an toàn, vệ sinh lao động, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động.
2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người nặng trở lên; điều tra lại
tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng điều tra nếu có khiếu
nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết. Phối hợp giải quyết tranh chấp lao động
tập thể và đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định trong cụm
công nghiệp.
3. Thực hiện chấp thuận hoặc
không chấp thuận về việc sử dụng lao động người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia
hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc
cho các doanh nghiệp, tổ chức trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 25.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Đề án bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu bộ máy cho tổ chức cấp huyện được giao làm chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 26.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Phối hợp với đơn vị chủ quản
cụm công nghiệp và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản
lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp người
lao động; Các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho
các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống phục vụ người
lao động trong cụm công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp
cho người lao động.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về vệ sinh lao động, phòng tránh bệnh nghề nghiệp
cho người lao động và người sử dụng lao động. Phổ biến kiến thức và cấp giấy
xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho người quản lý và người trực tiếp chế
biến thực phẩm tại bếp ăn tập thể phục vụ người lao động.
4. Tổ chức giám định y khoa xác
định mức suy giảm khả năng lao động do bị tại nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp;
giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi, giám định để được hưởng chế độ
tử tuất cho người lao động làm việc trong các cụm công nghiệp.
Điều 27.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp với các chủ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
thực hiện các thủ tục hành chính như: kê khai nộp các loại thuế, phí, lệ phí,
kê khai nộp tiền thuê đất, các chính sách ưu đãi đầu tư được các cấp có thẩm
quyền quyết định theo cơ chế một cửa liên thông; Phối hợp với các chủ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế.
2. Theo dõi, đề nghị các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đối với Nhà nước.
3. Hỗ trợ giải quyết vướng mắc
của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về các chính sách thuế, phí, lệ phí và
hóa đơn.
Điều 28.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo các
đơn vị nghiệp vụ và Công an các địa phương phối hợp với các đơn vị liên quan để
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.
Tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra công tác xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc.
2. Chủ trì thẩm định, thẩm duyệt
thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cụm công nghiệp, các dự án, công trình đầu
tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; tiến hành kiểm tra, nghiệm thu công trình về phòng cháy, chữa cháy
trước khi đưa vào sử dụng; tập huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Chủ trì chỉ đạo kiểm tra, hướng
dẫn về đăng ký, quản lý cư trú; phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc tại các cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Cung cấp thông tin cần thiết
về nhà đầu tư và dự án đầu tư khi có yêu cầu. Phối hợp xử lý các vụ việc liên
quan đến an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp.
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thẩm định, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường đối với các dự
án, nhà đầu tư trong cụm công nghiệp.
Điều 29.
Trách nhiệm của Thanh Tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong kế hoạch
thanh tra hằng năm của tỉnh, để tránh chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời
gian thanh tra đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Điều 30.
Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì việc chỉ đạo Công
đoàn cấp trên trực tiếp hướng dẫn công đoàn cơ sở và phối hợp với các đơn vị có
liên quan giải quyết các trường hợp đình công, an toàn lao động; tham gia giải
quyết tranh chấp lao động và các đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến người
lao động.
2. Chỉ đạo các Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn Công đoàn cơ sở tổ chức tuyên truyền, vận động
đoàn viên, người lao động thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, nội quy quy định của doanh nghiệp; tích cực tham gia
các hoạt động của tổ chức công đoàn; tổ chức tuyên truyền vận động thành lập
công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; hướng dẫn các Công đoàn cơ
sở phối hợp với chủ doanh nghiệp chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng đối với đoàn viên và người lao động; tham gia xây dựng và thực hiện
quy chế phối hợp, quy chế dân chủ ở cơ sở; đối thoại, thương lượng và ký kết
thoả ước lao động tập thể; tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng đời sống
văn hoá; an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống các tệ nạn xã hội.
3. Tham gia kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, thực hiện pháp luật lao động đối
với người lao động; kiểm tra việc thành lập tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp. Kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm về thực hiện chế độ,
chính sách đối với người lao động.
Điều 31.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế cấp huyện là đầu
mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về cụm công nghiệp; chỉ đạo chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa
bàn. Chủ trì thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn, thu hồi,
hủy giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công
trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp; đồng thời, hỗ trợ tuyển dụng
lao động tại địa phương, giải quyết tranh chấp lao động tập thể; kiểm tra về quản
lý sử dụng đất, bảo vệ môi trường, quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của
các dự án trong cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng thẩm quyền quy định; Có
trách nhiệm thẩm định, cấp xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản đối với các dự án, cơ sở đầu tư thuộc cụm công nghiệp theo
thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Công Thương
trong quá trình xây dựng, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy
hoạch tỉnh; Xây dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh; thành lập, mở rộng, bãi bỏ cụm công nghiệp trên
địa bàn. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn, cập nhật
đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào cơ sở dữ
liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Thông tin, tuyên truyền cho nhân
dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước trong việc đầu
tư, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
4. Quản lý cụm công nghiệp
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế thực hiện việc quản lý nhà nước
đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Đối với các địa phương không
có doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đất đai và các quy định khác có liên
quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện thực hiện việc
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Đối với địa bàn có doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì đơn vị kinh doanh
hạ tầng thực hiện quản lý cụm công nghiệp theo Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
5. Chủ động phối hợp thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thuộc phạm vi ranh giới
quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp do địa phương quản lý. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất,
thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển
khai đầu tư vào cụm công nghiệp, quản lý an ninh trật tự công cộng, bảo vệ môi
trường xung quanh cụm công nghiệp; vận động nhân dân trong địa bàn có cụm công
nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước
trong việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp. Kiểm tra trật tự xây dựng,
quản lý quy hoạch, kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính; giải quyết
khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc khôi phục
hiện trạng theo đúng thẩm quyền.
6. Có trách nhiệm thực hiện xin
phép đấu nối theo quy định trong cụm công nghiệp với hệ thống giao thông bên
ngoài (quốc lộ, tỉnh lộ) đi qua địa bàn. Thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng kế
hoạch bố trí cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Chỉ đạo lực lượng công an cấp
huyện phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thường xuyên bảo vệ an
ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp. Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
8. Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá việc chấp hành pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm
công nghiệp trên địa bàn.
9. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành và hướng dẫn Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp
trên địa bàn vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; chủ trì xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ
tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện các quy định trên.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Kinh tế cấp huyện là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 33.
Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan phổ biến nội
dung quy chế, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
2. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển cụm công nghiệp có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp
dụng quy định theo văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này; các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.