ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2018/QĐ-UBND NGÀY 03/12/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Công nghệ thông tin ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ
Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ: số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 72/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin
trên mạng; số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 về công tác văn thư; số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước; số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 về định danh và
xác thực điện tử; số 68/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 về chữ ký số chuyên
dùng công vụ; số 26/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 166/TTr-STTTT
ngày 23 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số
28/2018/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng
1. Việc sử dụng, quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
(sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm QLVBĐH liên thông) phải thực hiện đầy đủ
các quy định về an toàn an ninh thông tin, phòng chống mã độc xâm nhập vào hệ
thống. Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập hệ thống có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài khoản đúng mục đích; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản
sau khi tiếp nhận. Tài khoản đăng nhập được định danh và xác thực điện tử thông
qua hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
2. Các dữ liệu, thông tin truyền tải trên hệ thống
QLVBĐH liên thông được định kỳ sao chép, lưu trữ theo các quy định hiện hành.
3. Kiểm soát chặt chẽ người sử dụng
hệ thống; các mật khẩu truy nhập hệ thống và việc cài đặt các phần mềm mới lên
máy chủ của hệ thống và máy trạm của các cơ quan, tổ chức tham gia sử dụng hệ
thống nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
4. Thông tin trong hệ thống phải
được thực hiện theo các quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định
về công tác bảo mật, an toàn an ninh thông tin. Nghiêm cấm các hành vi: Cản trở
hoặc ngăn chặn trái phép quá trình trao đổi văn bản điện tử; thay đổi, hủy, sao
chép, tiết lộ, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ các thông tin dữ liệu
của hệ thống.
5. Thực hiện việc ký số văn bản điện
tử do cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định (trừ các văn bản mật theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc các văn bản đặc biệt khác) để cập
nhật, lưu trữ vào hệ thống QLVBĐH liên thông.
6. Văn bản do cơ quan, tổ chức
phát hành khi cập nhật vào hệ thống QLVBĐH liên thông, bên cạnh các tệp dữ liệu
được số hóa theo quy định phải cập nhật kèm theo cả tệp dữ liệu gốc của văn bản
được tạo ra để thuận tiện trong quá trình khai thác, sử dụng.
7. Tất cả văn bản đi, văn bản đến
của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ
tục tiếp nhận quản lý trên hệ thống QLVBĐH liên thông, ký số theo quy định, trừ
những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
8. Khi nhận được văn bản từ các
nguồn khác (thư điện tử, phần mềm QLVBĐH khác, đường bưu điện…), Văn thư cơ
quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào hệ thống QLVBĐH liên thông, trường hợp cần
thiết Văn thư cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến (văn bản giấy) theo quy định,
trình văn bản điện tử đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền
chỉ đạo giải quyết trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
9. Sử dụng bộ mã tiếng Việt
Unicode chuẩn TCVN 6909:2001 để trao đổi thông tin trong hệ thống QLVBĐH liên
thông.
10. Những nội dung liên quan tới
việc sử dụng (tiếp nhận, xử lý, luân chuyển, phát hành) và quản lý văn bản điện
tử không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (gọi tắt
là Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg) và các văn bản pháp luật hiện hành có liên
quan.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Sử dụng chữ ký số
chuyên dùng công vụ trên hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Hệ thống QLVBĐH liên thông được
tích hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ để xác thực tính pháp lý của các văn bản
điện tử trao đổi giữa các cơ quan, tổ chức. Văn bản điện tử đã được ký số phải
được tiếp nhận và xử lý đúng quy trình nhằm đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo
mật, tin cậy và xác thực của dữ liệu.
2. Chữ ký số chuyên dùng công vụ sử
dụng trên hệ thống QLVBĐH liên thông do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp, tuân thủ
các quy định tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ Quy định
về chữ ký số chuyên dùng công vụ. Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối cấp
phát, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức triển khai sử dụng chữ ký số
chuyên dùng công vụ do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
3. Văn bản do các cơ quan, tổ chức
phát hành được trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông phải đảm bảo tích hợp
chữ ký số chuyên dùng công vụ theo đúng các quy định tại Luật Giao dịch điện tử,
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các văn bản liên quan nhằm đảm bảo tính an toàn,
bảo mật, tin cậy, xác thực của dữ liệu.
4. Bản sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử
được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức có
giá trị pháp lý như bản chính.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Các văn bản trao đổi trong hệ thống
QLVBĐH liên thông
1. Các văn bản trao đổi trong hệ
thống QLVBĐH liên thông gồm: Các loại văn bản hành chính quy định tại Điều 7
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020;
các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc và các loại văn bản
khác; trừ các văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước hoặc các văn bản đặc biệt khác.
2. Các văn bản điện tử khi đã liên
thông, trao đổi qua hệ thống QLVBĐH liên thông thì không gửi qua hệ thống thư
điện tử công vụ và không gửi văn bản giấy (trừ trường hợp theo quy định phải gửi
đồng thời bản giấy và bản điện tử hoặc các trường hợp khác do người có thẩm quyền
của đơn vị phát hành văn bản quyết định).
3. Giá trị pháp lý của văn bản điện
tử được trao đổi qua trên Hệ thống áp dụng theo quy định tại Điều 4 Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg và Điều 5 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản điện tử
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
b) Đối với văn bản hành chính: Thực hiện theo quy định
tại Mục 1 Chương II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
5. Tiêu chuẩn về truy cập thông tin áp dụng theo
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Kết nối hệ thống QLVBĐH liên
thông tỉnh Thái Nguyên với Trục liên thông văn bản điện tử của Văn phòng Chính
phủ theo quy định.
2. Tham mưu các giải pháp triển
khai hệ thống QLVBĐH liên thông; hàng năm, xây dựng kế hoạch nâng cấp, bảo dưỡng,
phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và
đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của hệ thống
QLVBĐH liên thông.
3. Đảm bảo duy trì, vận hành hệ thống,
kịp thời khắc phục sự cố hoặc nâng cấp lên các phiên bản mới đảm bảo thông suốt
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành trên phần mềm. Sao lưu dữ liệu, lưu trữ
thông tin điện tử của hệ thống để đảm bảo an toàn, an ninh mạng, bảo mật thông
tin của hệ thống theo các quy định hiện hành.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn
vị liên quan hướng dẫn việc kết hợp hệ thống QLVBĐH liên thông với việc thực hiện
hệ thống quản lý chất lượng hành chính theo tiêu chuẩn Việt Nam.
5. Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
triển khai định danh và xác thực điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực
điện tử do Bộ Công an cung cấp cho tài khoản sử dụng hệ thống QLVBĐH liên
thông.
6. Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng hoặc lồng
ghép vào các nội dung đào tạo cán bộ công chức, viên chức hàng năm; đề xuất,
góp ý trong quá trình vận hành, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông.”.
Điều 2. Thay
thế, bãi bỏ một số cụm từ của Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Thay thế cụm từ “Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử” tại khoản 1 Điều 15 bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Chuyển đổi số”.
2. Thay thế cụm từ “chữ ký số” tại: khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 5; khoản 4 Điều 12 bằng cụm từ “chữ ký số chuyên dùng công vụ”.
3. Bãi bỏ cụm từ “thị xã” tại khoản 3 Điều 15; khoản
1 Điều 17.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|