TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32313/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Chứng khoán Nhật
Bản
(Địa chỉ: Tầng
14, Tòa nhà TNR Tower, 54A Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội - MST: 0105248669)
Ngày 21/06/2022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 22.027/JSI-CV ngày 17/06/2022 của Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản (sau
đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân không
cư trú. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày
21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Luật số 26/2012/QH13 ngày
22/11/2012 và
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014):
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng nộp thuế:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu chịu thuế quy định tại Điều 3 của
Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
+ Tại Điều 3 quy định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu
nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
“...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
…”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 cửa Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế, thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
... đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x)
với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu
trừ thuế
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào
thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
…”
Căn cứ những quy định nêu trên, theo trình bày của tại
công văn hỏi của Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản, Công ty TNHH Chứng khoán
Aizawa có cử nhân sự người nước ngoài sang công tác tại Việt Nam để học tập và
tham khảo thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng điều kiện là cá nhân
không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì:
- Trường hợp các khoản chi trả của Công ty TNHH Chứng
khoán Nhật Bản cho người lao động nước ngoài được xác định là thu nhập từ tiền
lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới
mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm
khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư
111/2013/TT-BTC .
- Trường hợp Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản (Công
ty tại Việt Nam) chi trả hộ Công ty TNHH Chứng khoán Aizawa (Công ty tại Nhật Bản)
theo thỏa thuận thu hộ, chi hộ giữa 2 bên các khoản chi phí cho cá nhân người
lao động nước ngoài và không phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo
quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012
và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014) thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải
trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra
số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Chứng
khoán Nhật Bản được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|