BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2022/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN
ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:50.000, 1:100.000
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày
16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000, mã số QCVN 70:2022/BTNMT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2022.
2. Quyết định số 178/1998/QĐ-ĐC ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Địa chính về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000
và 1:100.000 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các nội dung quy
định tại khoản 1.1, khoản 1.2, khoản 1.4, khoản 1.10 Mục 1 Quy định chung; Mục
2 Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ; Mục 3 Nội dung bản đồ tại Quyết
định số 179/1998/QĐ-ĐC ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Địa chính về việc ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4.
Các nội dung quy định tại khoản 1.4 Mục 1 Quy định chung; Mục 2 Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình; Mục 3 Nội dung bản đồ tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000
và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
5.
Các nội dung quy định tại Điều 2, Điều 5 Chương I; nội dung Chương II, Chương III, Chương
V Quyết định số 03/2007/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 02
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật
thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
6.
Các nội dung quy định tại Điều 2, Điều 5 Chương I; nội dung Chương II, Chương III, Chương V Thông tư số
34/2011/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật thành lập bản đồ
địa hình đáy biển tỷ lệ 1:100.000 bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục trưởng Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
QCVN
70:2022/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA
HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:50.000, 1:100.000
National
technical regulation on national topographic maps at scales 1:50.000, 1:100.000
Mục
lục
Lời nói đầu
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
2. Đối tượng áp
dụng
3. Giải thích từ
ngữ
4. Độ chính xác của
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
5. Định dạng sản
phẩm bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
II. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
1. Cơ sở toán học
2. Nội dung bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
|
2.1. Tổ chức các
nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
2.2. Yêu cầu kỹ
thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000,
1:100.000
2.3. Quy định nội
dung nhóm lớp cơ sở toán học
2.4. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
2.5. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
2.6. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
2.7. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
2.8. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
2.9. Quy định nội
dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
|
3. Ký hiệu bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
III. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
1. Phương thức đánh
giá sự phù hợp
2. Quy định về công
bố hợp quy
3. Trách nhiệm công
bố hợp quy
4. Phương pháp thử
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Phụ lục A (Quy
định)
Bảng màu ký hiệu
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
Phụ lục B (Quy
định)
Ký hiệu bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
Phụ lục C (Quy
định)
Bảng quy định chữ
viết tắt danh từ chung trên bản đồ
Phụ lục D (Quy
định)
Mẫu khung bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000
Mẫu khung bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000
|
Lời
nói đầu
QCVN 70:2022/BTNMT do
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công
nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành theo Thông tư số /2022/TT- BTNMT ngày tháng năm 2022.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:50.000, 1:100.000
National
technical regulation on national topographic maps at scales 1:50.000, 1:100.000
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia này quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được biên tập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật
này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành
lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp, sử dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:50.000, 1:100.000.
3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn kỹ
thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần
đảo và bản đồ địa hình đáy biển được xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ
cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
3.2. Ký hiệu theo tỷ
lệ là ký hiệu có kích thước tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý.
3.3. Ký hiệu nửa
theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước một chiều tỷ lệ với kích thước thực của
đối tượng địa lý, kích thước chiều kia thể hiện quy ước.
3.4. Ký hiệu không
theo tỷ lệ là ký hiệu có dạng tượng hình cho đối tượng địa lý và kích thước
quy ước, không theo kích thước thực của đối tượng địa lý.
3.5. Đơn vị tính các
giá trị đo biểu thị trên bản đồ: độ cao, độ sâu, độ dài, độ rộng, tỉ cao, tỉ
sâu tính bằng mét; trọng tải cầu, phà tính bằng tấn.
3.6. Điểm tọa độ quốc
gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ được thiết lập theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
3.7. Điểm độ cao quốc
gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
3.8. Điểm tọa độ, độ
cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ và có giá trị độ cao
được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
3.9. Điểm trọng lực
quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc trọng trường được thiết lập
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.
3.10. GeoTIFF là định
dạng ảnh gắn với tọa độ địa lý.
4. Độ chính xác của
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
4.1. Độ chính xác của
bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo
4.1.1. Sai số trung
phương về mặt phẳng của các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ địa hình
quốc gia theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) 0,5 mm trên bản đồ
đối với vùng đồng bằng, vùng đồi, núi thấp;
b) 0,7 mm trên bản đồ
đối với vùng núi cao và vùng ẩn khuất.
4.1.2. Sai số trung
phương về độ cao của các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ địa hình quốc
gia không được vượt quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Đối với khu
vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số được phép tăng lên 1,5 lần.
4.2. Độ chính xác của
bản đồ địa hình đáy biển
4.2.1. Sai số trung
phương về mặt phẳng của các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ địa hình đáy
biển theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) 0,4 mm trên bản đồ
đối với các điểm ghi chú độ sâu, các điểm ghi chú chất đáy;
b) 0,5 mm trên bản đồ
đối với các địa vật nổi có tính chất cố định trên mặt biển; đối với các địa vật
nổi có tính chất di động trên mặt biển như phao tiêu, đèn luồng thì được cộng
thêm phạm vi di động của địa vật đó;
c) 1,0 mm trên bản đồ
đối với các địa vật chìm dưới đáy biển.
4.2.2. Sai số trung
phương độ sâu của điểm đo sâu được xác định theo công thức không được vượt quá các giá trị
dưới đây:
a) ± 0,3 m khi độ sâu
đến 30 m;
b) 1.5% độ sâu khi độ
sâu từ 30 m đến 100 m;
c) 2.5% độ sâu khi độ
sâu lớn hơn 100 m.
Trong đó: là số chênh độ sâu giữa
tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến đo; độ sâu tại giao
điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên
từng tuyến đo; n là số lượng giao điểm.
4.2.3. Sai số trung
phương về độ sâu của địa hình đáy biển được xác định theo công thức không được vượt quá các
giá trị dưới đây:
a) 2/3 khoảng cao đều
đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc nhỏ hơn 6°;
b) Bằng khoảng cao
đều đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc lớn hơn 6°.
Trong đó: là số chênh độ sâu giữa điểm
đo kiểm tra và điểm độ sâu cùng vị trí được nội suy từ 2 đường bình độ liền kề
nhau trên bản đồ địa hình đáy biển; n là số lượng điểm kiểm tra.
4.2.4. Sai số tiếp
biên phần địa hình đáy biển trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000,
1:100.000 không được vượt quá 1,5 lần các sai số quy định tại điểm 4.2 Phần
này.
4.3. Khi kiểm tra,
sai số giới hạn về mặt phẳng và độ cao của các đối tượng địa lý không được
phép vượt quá 2,5 lần sai số trung phương. Số lượng các trường hợp có sai số
lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm
tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
5. Định dạng sản phẩm
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
5.1. Bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 gồm dạng số và dạng in trên giấy.
5.2. Bản đồ địa hình
quốc gia dạng số ở định dạng GeoTIFF độ phân giải từ 300 dpi trở lên và định
dạng GeoPDF. Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số có một tệp siêu dữ liệu
kèm theo.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1.
Cơ sở toán học
1.1. Bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ
độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia.
1.2. Bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ
ngang đồng góc với múi chiếu 6° có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996.
1.3. Số hiệu múi,
kinh tuyến trục từng múi quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng
1- Quy định kinh tuyến trục của múi chiếu bản đồ
Múi
6°
|
Số
hiệu múi
|
Kinh tuyến trục
|
48
|
105°
|
49
|
111°
|
50
|
117°
|
1.4. Chia mảnh và đặt
phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 theo quy
định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) Hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ
toạ độ quốc gia VN-2000, cụ thể như sau:
1.4.1. Chia mảnh và
đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000.
a) Mỗi mảnh bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:1.000.000, kích thước 40x60 được chia thành 96
mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000, mỗi mảnh có kích thước 30’x30’,
ký hiệu bằng số Ả Rập từ 1 đến 96 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới;
b) Phiên hiệu mảnh
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000
đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:100.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:1.000.000.
Ví dụ: mảnh bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 có phiên hiệu F-48-68.
1.4.2. Chia mảnh và
đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000.
a) Mỗi mảnh bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 4 mảnh bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, mỗi mảnh có kích thước 15’x15’, ký hiệu bằng 4 chữ cái
La-tinh A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
b) Phiên hiệu mảnh
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 đó,
gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000
trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000.
Ví dụ: mảnh bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 có phiên hiệu F-48-68-D.
2.
Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
2.1.
Tổ chức các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000,
1:100.000.
Bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, bao gồm các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp cơ sở
toán học;
b) Nhóm lớp dữ liệu
biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
c) Nhóm lớp dữ liệu
dân cư;
d) Nhóm lớp dữ liệu
địa hình;
đ) Nhóm lớp dữ liệu
giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu
phủ thực vật;
g) Nhóm lớp dữ liệu
thủy văn;
2.2.
Yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:50.000, 1:100.000
2.2.1. Nội dung bản
đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thể hiện bằng các ký hiệu
tương ứng theo mẫu ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
quy định tại Điều 3 Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.2.2. Độ chính xác
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại Điều 4 Phần I
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.2.3. Mỗi đối tượng
địa lý được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
bằng một loại ký hiệu sau đây:
a) Thể hiện bằng ký
hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 25 m
trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 và 50 m trở lên đối với tỷ lệ 1:100.000; đối với
các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ
được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;
b) Thể hiện bằng ký
hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn
25 m đối với tỷ lệ 1:50.000 và nhỏ hơn 50 m đối với tỷ lệ 1:100.000;
c) Thể hiện bằng ký
hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ;
d) Thể hiện bằng ghi
chú thuyết minh khi cần thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý. Ghi
chú thuyết minh được quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
này.
2.2.4. Những yếu tố
nội dung phải trình bày song song với khung nam bản đồ.
a) Các ký hiệu không
theo tỷ lệ trừ ký hiệu nhà không theo tỷ lệ và các ký hiệu thể hiện theo các
đối tượng địa lý liên quan;
b) Tên dân cư, tên
đơn vị hành chính;
c) Ghi chú độ cao của
điểm độ cao, ghi chú độ sâu của điểm độ sâu, các ghi chú thuyết minh;
d) Tên của các địa
vật và ghi chú thuyết minh;
đ) Các ký hiệu tượng
trưng cho phân bố thực vật, chất đất.
2.2.5. Các ký hiệu
và ghi chú khác bố trí theo hướng của địa vật, đầu chữ và số hướng lên phía
Bắc. Ghi chú độ cao đường bình độ, đường bình độ sâu đầu số phải hướng về phía
có độ cao cao hơn và ưu tiên đầu chữ hướng lên phía Bắc. Những ghi chú không bố
trí theo hướng địa vật được thì bố trí song song với khung nam bản đồ.
2.2.6. Quy định vị
trí tâm ký hiệu
a) Ký hiệu có dạng
hình học cơ bản: tâm ký hiệu là tâm của các hình cơ bản đó;
b) Ký hiệu tượng
hình có đường đáy: tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;
c) Ký hiệu có chân
vuông góc hoặc chấm tròn, vòng tròn ở chân: tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở
chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;
d) Ký hiệu rỗng
chân: tâm ký hiệu ở giữa hai chân;
đ) Ký hiệu hình
tuyến: tâm ký hiệu là trục giữa của ký hiệu;
e) Ký hiệu dạng chữ:
tâm ký hiệu là chân của chữ cái đầu tiên.
2.2.7. Khi sử dụng
ký hiệu để thể hiện chính xác vị trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải
đặt trùng với tâm của đối tượng.
2.2.8. Khi nhiều đối
tượng địa lý gần nhau, yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng
địa lý có mức ưu tiên cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao
hơn. Những đối tượng địa lý có mức ưu tiên thấp hơn thể hiện ngắt hoặc nhường
nét cho những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn. Quy định mức ưu tiên
các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000
và 1:100.000 cụ thể như sau:
a) Đối với các đối
tượng địa lý độc lập ưu tiên thể hiện theo thứ tự sau: điểm đo đạc quốc gia;
đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn, chất liệu kiên cố hơn;
b) Đối với các đối
tượng địa lý hình tuyến ưu tiên theo thứ tự sau: đường sắt, đường bộ (từ đường
cao tốc, quốc lộ đến đường tỉnh, đường huyện, đường giao thông khác), đường bờ
nước, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật;
c) Trường hợp đặc
biệt cho phép xê dịch ký hiệu 0,2 mm trên bản đồ nhưng phải đảm bảo tuân thủ
mức độ ưu tiên của các đối tượng địa lý.
2.2.9. Khi các ký
hiệu giao nhau, ký hiệu có vị trí không gian ở trên hoặc thứ tự ưu tiên cao
hơn thể hiện đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu ở trên.
2.2.10. Các ký hiệu
không theo tỷ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ, phần chờm ra ngoài khung trong
không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để thể hiện hoàn chỉnh. Nếu có
tâm nằm trên nét khung trong thì phải thể hiện trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau,
nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm.
2.2.11. Nguyên tắc
thể hiện tên các đối tượng địa lý trên bản đồ
a) Thể hiện tên đối
tượng địa lý theo tên đã có trong cơ sở dữ liệu địa danh;
b) Khi tên đối tượng
địa lý chưa có hoặc có thay đổi so với cơ sở dữ liệu địa danh phải điều tra,
thu thập theo các văn bản có tính pháp lý của cơ quan có thẩm quyền và xác
minh tại thực địa;
c) Địa danh nước
ngoài (Lào, Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Philipin) thể hiện theo
nguyên tắc phiên âm Latinh của Liên hiệp quốc. Riêng địa danh Trung Quốc ghi
chú thêm phiên âm theo Hán Việt đối với địa danh quen thuộc với người Việt Nam
và đặt tên đó trong ngoặc đơn, bên dưới hoặc bên phải tên chính thức.
d) Khi thể hiện tên
các đối tượng địa lý ưu tiên thể hiện tên những đối tượng lớn, có ý nghĩa
quan trọng, nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng. Trường hợp độ dung nạp của
bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên của các đối tượng địa lý hoặc nếu
thể hiện đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung khác và khả năng đọc của
bản đồ thì có thể sử dụng ghi chú viết tắt danh từ chung. Các chữ viết tắt
danh từ chung tuân theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
này;
đ) Các đối tượng địa
lý có diện phân bố rộng thể hiện tên trong phạm vi phân bố của đối tượng địa
lý đó và có thể lặp lại với khoảng cách thích hợp, mỹ quan;
e) Các đối tượng địa
lý dạng hình tuyến thể hiện tên lặp lại với khoảng cách từ 10 cm đến 15 cm;
g) Các đối tượng địa
lý nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên trên tất cả các mảnh khi độ
dung nạp nội dung bản đồ cho phép. Riêng tên dân cư nằm trên 2 mảnh trở lên thì
thể hiện tên dân cư chính ở mảnh tập trung đông dân cư hơn, mảnh còn lại ghi
chú là tên dân cư nhắc lại bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu.
2.3.
Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học
2.3.1. Nhóm lớp cơ sở
toán học thể hiện trên bản đồ các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu
mảnh, tỷ lệ bản đồ, điểm tọa độ, điểm độ cao, điểm trọng lực quốc gia trong
phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ, cụ thể như
sau:
a) Lưới chiếu bản đồ
thể hiện trên bản đồ bằng lưới tọa độ vuông góc, tọa độ địa lý. Thể hiện lưới
tọa độ vuông góc với mật độ 2x2 cm và lưới tọa độ vuông góc của múi kề cận nếu
mảnh bản đồ nằm ở biên của múi chiếu; Thể hiện lưới tọa độ địa lý theo mật độ
1’x1’ ở vị trí giữa khung trong và khung ngoài theo mẫu tại Phụ lục D, Phụ lục
E của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này;
b) Mỗi mảnh bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:100.000 phải có đầy đủ tên mảnh bản
đồ và phiên hiệu mảnh bản đồ. Phiên hiệu mảnh bản đồ thực hiện theo quy định
tại Điều 1 Phần này. Tên của mảnh bản đồ lấy theo tên thị trấn hoặc tên của khu
dân cư lớn nhất có trong mảnh bản đồ. Nếu không có khu dân cư thì chọn tên của
địa vật nổi tiếng hoặc địa vật chiếm diện tích nhiều nhất hoặc cao nhất trong
mảnh bản đồ. Đối với các mảnh bản đồ địa hình quốc gia không có phần đất liền
hoặc đảo, bãi nổi, bãi chìm hoặc có nhưng không có tên thì không thể hiện tên
mảnh mà chỉ thể hiện phiên hiệu mảnh;
c) Tỷ lệ bản đồ được
thể hiện ở dưới khung nam theo cỡ chữ quy định, kèm theo thước tỷ lệ tương ứng;
d) Khung trong mảnh
bản đồ giới hạn kích thước chuẩn của mảnh bản đồ theo quy định tại điểm 1.4 Điều
1 Phần này. Khi lập bản đồ, trong trường hợp phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ
Việt Nam) chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích mảnh hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép
mảnh vào mảnh bản đồ kề sát nếu phần diện tích này nối liền với mảnh bản đồ đó.
Mảnh bản đồ kề sát đó được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung).
Đường khung mở rộng này phải lấy đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến chẵn đến 01’
làm giới hạn cho mảnh bản đồ. Đối với những mảnh bản đồ phá khung thì số hiệu
của mảnh chính ghi trước, số hiệu của mảnh phụ ghi sau;
Ví dụ: Đối với bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000: E-48-81-B+82-A (trong đó: E-48-81-B là mảnh
chính, E-48-82-A là mảnh phá khung).
Ví dụ: Đối với bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000: E-48-81+82 (trong đó: E-48-81 là mảnh chính,
E-48-82 là mảnh phá khung).
đ) Đối với mảnh phá
khung nằm giữa hai múi hoặc hai đai thì phần mảnh phá khung bổ sung thêm số
múi, số đai;
e) Ghi chú khung
trong bao gồm ghi chú tên đơn vị hành chính cạnh khung, phiên hiệu mảnh tiếp
biên và tọa độ địa lý ở bốn góc khung được thể hiện đến đơn vị phút. Ngoài ra phải
ghi chú khoảng cách tính bằng kilômét từ điểm gián đoạn của đường sắt, đường
cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh tại khung bản đồ tới ga gần nhất hoặc tới trung
tâm điểm dân cư gần nhất hay tới địa vật định hướng nổi bật nhất. Trường hợp
mảnh bản đồ tiếp biên với mảnh liền kề không khớp thì ghi chú cụ thể phần nội
dung bản đồ tiếp biên không khớp tại phần biên đó;
g) Các yếu tố trình
bày ngoài khung gồm: tên mảnh, phiên hiệu mảnh, tên nước góc khung, tên tỉnh
góc khung, tên huyện góc khung, bảng chắp, giải thích ký hiệu, tỷ lệ bản đồ, khoảng
cao đều đường bình độ, khoảng cao đều đường bình độ sâu, thước tỷ lệ, thước độ
dốc, ghi chú khung nam, sơ đồ góc lệch nam châm. Phần nội dung ghi chú khung
nam ở góc Đông Nam dưới khung ngoài gồm: tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập,
năm thành lập, đơn vị thành lập, thông tin hệ quy chiếu tọa độ, hệ độ cao, kinh
tuyến trục; đối với bản đồ in có thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ.
2.3.2. Các ký hiệu,
yêu cầu kỹ thuật chi tiết thể hiện nội dung nhóm lớp cơ sở toán học của Bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 quy định tương ứng tại Phụ lục B,
Phụ lục D và Phụ lục E của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.4.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
2.4.1. Nhóm lớp dữ liệu
biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện về đường biên giới quốc gia,
hệ thống mốc quốc giới; thể hiện đường địa giới hành chính các cấp trên đất
liền và đường ranh giới hành chính các cấp trên biển.
2.4.2. Đường biên
giới quốc gia và mốc quốc giới được thể hiện đầy đủ, chính xác, thống nhất theo
bản đồ chuẩn biên giới quốc gia. Khi chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
thì đường biên giới và mốc quốc giới được chuyển vẽ theo quy định tại Điều 12
Thông tư số 17/2018/TT-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên
giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia
trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ. Đường biên giới quốc
gia phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.
2.4.3. Đường địa giới
hành chính các cấp được thể hiện theo bản đồ địa giới hành chính cùng tỷ lệ
hoặc có tỷ lệ gần nhất với bản đồ. Các tuyến địa giới phải được thể hiện liên
tục không đứt đoạn cho đến giao ngắt với tuyến địa giới cùng cấp. Trên bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 thể hiện đầy đủ đường địa giới hành chính các
cấp tỉnh, huyện, xã. Trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 không thể
hiện đường địa giới hành chính cấp xã.
2.4.4. Đường ranh
giới hành chính trên biển các cấp chỉ thể hiện khi có yêu cầu cụ thể tại từng
thời điểm thành lập, cập nhật bản đồ khi có đầy đủ cơ sở pháp lý.
2.4.5. Không thể hiện
các mốc địa giới hành chính trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000.
2.4.6. Nguyên tắc thể
hiện đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp
a) Trường hợp đường
biên giới quốc gia trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện theo tỷ lệ trên bản
đồ có độ rộng từ 2 mm trở lên, đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối
tượng hình tuyến thể hiện theo tỷ lệ trên bản đồ có độ rộng từ 1 mm trở lên thì
đường biên giới quốc gia trên đất liền, đường địa giới hành chính các cấp được
thể hiện vào trong lòng đối tượng hình tuyến đó;
b) Trường hợp đường
địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỷ
lệ, hoặc theo tỷ lệ nhưng độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn
1 mm thì được xê dịch và thể hiện so le hai bên đối tượng hình tuyến đó, mỗi
đoạn từ 3 đến 5 đốt ký hiệu, đoạn nào ngắn biên tập so le đối tượng phải đọc
được đúng ký hiệu. Khoảng cách từ đường địa giới hành chính các cấp đến đối
tượng hình tuyến trên bản đồ là 0,2 mm. Áp dụng tương tự đối với trường hợp
đường biên giới quốc gia trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỷ lệ
hoặc theo tỷ lệ khi độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn 2,0
mm;
c) Khi kết thúc hoặc
bắt đầu một đoạn ký hiệu của đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành
chính các cấp phải thể hiện được ký hiệu đầy đủ, không thừa hoặc thiếu nét ký
hiệu. Ngã ba, ngã tư đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các
cấp phải thể hiện rõ giao cắt của các đối tượng;
d) Đối với đường biên
giới quốc gia trên biển và đường ranh giới hành chính các cấp trên biển không
cần thể hiện so le đối tượng;
đ) Thể hiện đường cơ
sở và điểm cơ sở theo tọa độ ghi trong phụ lục đính kèm Tuyên bố của Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12-11-1982 hoặc theo văn bản mới
nhất khi có yêu cầu tại thời điểm thành lập, cập nhật bản đồ.
2.4.7. Nguyên tắc thể
hiện tên đơn vị hành chính
a) Tên đơn vị hành
chính cấp xã trong phạm vi mảnh bản đồ được bố trí ở khu vực trung tâm phạm vi
hành chính của xã. Trường hợp phạm vi xã bị chia cắt trên nhiều mảnh bản đồ thì
ưu tiên thể hiện tên xã trong mảnh có trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp
mảnh có trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã không đủ diện tích để thể hiện tên xã thì
ghi chú tên xã trong mảnh có phạm vi rộng nhất, các mảnh khác chỉ thể hiện tên
xã ngoài khung bản đồ. Tên đơn vị hành chính xã bao gồm đầy đủ danh từ chung và
danh từ riêng, nếu không đủ diện tích thể hiện có thể viết tắt danh từ chung
theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. Tên huyện, tên
tỉnh không thể hiện danh từ chung, chỉ thể hiện danh từ chung khi tên riêng của
đơn vị hành chính đó có một âm tiết;
b) Tên đơn vị hành
chính cấp huyện trong phạm vi mảnh bản đồ được thể hiện phía dưới tên đơn vị
hành chính cấp xã có trụ sở Ủy ban nhân dân của cấp huyện. Nếu tên đơn vị hành
chính cấp xã trùng với tên huyện thì thể hiện tên đơn vị hành chính cấp xã
theo ký hiệu tên huyện lỵ và không thể hiện tên huyện;
c) Tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh trong phạm vi mảnh bản đồ được thể hiện phía dưới tên đơn vị
hành chính cấp huyện có trụ sở Ủy ban nhân dân của cấp tỉnh, nếu tên đơn vị
hành chính cấp huyện trùng với tên tỉnh thì thể hiện tên đơn vị hành chính cấp
huyện theo ký hiệu tên tỉnh lỵ và không thể hiện tên tỉnh;
d) Đối với các đảo,
quần đảo thì thể hiện tên đơn vị hành chính quản lý trong ngoặc đơn;
đ) Tên đơn vị hành
chính các cấp còn được thể hiện ngoài khung bản đồ, ở hai bên đầu địa giới hành
chính tương ứng. Chỉ ghi đầy đủ danh từ chung đầu địa giới là xã, thị trấn, thị
xã, quận, nếu không đủ diện tích thể hiện có thể viết tắt danh từ chung theo
quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. Tên huyện, tên tỉnh
không thể hiện danh từ chung, chỉ thể hiện danh từ chung khi tên riêng của đơn
vị hành chính đó có một âm tiết.
2.4.8. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện bằng
ký hiệu tương ứng tại mục I Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.5.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
2.5.1. Nhóm lớp dữ
liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm
khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc
thù, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
2.5.2. Nhà được thể
hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng theo hai loại là nhà theo tỷ lệ và nhà
không theo tỷ lệ. Khu vực đô thị thể hiện khu phố và thể hiện trong khu phố các
nhà lớn đủ chỉ tiêu thu nhận dữ liệu theo tỷ lệ.
2.5.3. Các nguyên tắc
thể hiện nhà, khu phố.
a) Nhà có chiều rộng
từ 30 m trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 và có chiều rộng từ 60 m trở lên đối với
tỷ lệ 1:100.000 thì thể hiện bằng ký hiệu nhà theo tỷ lệ. Các nhà không theo
tỷ lệ được lựa chọn thể hiện các nhà tiêu biểu, nằm ở các vị trí đặc trưng tạo
đồ hình chung cho khu dân cư, phản ánh được mật độ dân cư của khu dân cư đó;
b) Khối nhà thể hiện
ở những khu vực nhà sát nhau, nằm dọc theo đường giao thông, các dãy nhà tập
thể, nhà làm việc, nhà kho. Khối nhà nếu nằm trong khu phố thì thể hiện gộp với
khu phố;
c) Khu phố được thể
hiện theo ranh giới các phố chính và phố phụ tại các khu dân cư đô thị có phân
bố nhà cửa dày đặc. Trong phạm vi khu phố thể hiện tách riêng các khoảng đất
trống, các khu đất có phủ thực vật và các công viên có diện tích từ 10.000 m2 trở lên đối với tỷ lệ
1:50.000 và 40.000 m2 trở lên đối với tỷ lệ 1:100.000;
d) Ưu tiên thể hiện
ký hiệu mép đường giao thông, các ký hiệu thể hiện ranh giới các công trình
xây dựng, các khu chức năng đặc thù trong trường hợp các đối tượng này trùng
với nét ký hiệu nhà và khu phố.
2.5.4. Ủy ban nhân
dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy
ban.
2.5.5. Chòi cao, tháp
cao, các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan
trắc tài nguyên nước chỉ thể hiện những đối tượng nổi tiếng hoặc có ý nghĩa
định hướng rõ rệt.
2.5.6. Trạm thu phát
sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 50m trở lên và chỉ thể hiện
từ cấp tỉnh trở lên, không thu nhận trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trong
đài phát thanh, truyền hình cấp xã, cấp huyện.
2.5.7. Hệ thống đường
dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao thế có điện áp từ 35 kV trở
lên ở tỷ lệ 1:50.000 và 110 kV trở lên ở tỷ lệ 1:100.000; thể hiện tên các trạm
biến áp khi có đủ diện tích ghi chú trên bản đồ. Đường dây tải điện phải ghi
chú chỉ số điện áp và phải thể hiện thành hệ thống; chỉ thể hiện cột điện ở hệ
thống đường dây tải điện có điện áp 500 kV trở lên.
2.5.8. Đối với các
đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ mà không có ký hiệu quy định riêng thì
dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện.
2.5.9. Ranh giới các
công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được thể hiện trên bản đồ bằng
ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất. Ranh giới sử dụng đất
được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền. Khi ranh giới
sử dụng đất trùng với đường địa giới hành chính các cấp thì đường địa giới
hành chính được thể hiện thay thế.
2.5.10. Đường cáp tải
điện trên biển, đường cáp viễn thông trên biển, đường ống dẫn dầu, khí dưới
biển thể hiện đầy đủ và phải thể hiện thành hệ thống.
2.5.11. Thể hiện tên
các đối tượng dân cư.
Tùy thuộc vào hiện
trạng kinh tế, văn hóa xã hội của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp
các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các
đối tượng dân cư dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu
tiên thể hiện đầy đủ tên các đối tượng dân cư khi khả năng dung nạp của bản đồ
cho phép.
a) Khu dân cư;
b) Các khu chức năng
đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao;
c) Các công trình
công cộng: công trình y tế, công trình giáo dục, công trình thương mại dịch vụ
có quy mô lớn...;
d) Trụ sở cơ quan nhà
nước, trụ sở làm việc;
đ) Các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng nổi tiếng, có ý nghĩa định hướng rõ rệt hoặc có khuôn viên
độc lập;
e) Công trình văn
hóa: công viên, bưu điện, sân vận động, khu vui chơi giải trí quy mô lớn, nổi
tiếng.
2.5.12. Tên của khu
dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành
chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp
khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp
lý; thể hiện tên các khu dân cư cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân
phố ở khu vực đô thị. Những khu dân cư nhỏ, lẻ nằm trong vùng địa vật dày đặc
có thể lược bỏ bớt ghi chú. Nếu tên dân cư gồm 2 âm tiết trở lên thì bỏ danh từ
chung đứng trước tên riêng, ví dụ: thôn Đồng Tiến, ấp Bình Hòa chỉ cần ghi là
Đồng Tiến, Bình Hòa. Nếu tên dân cư danh từ riêng chỉ có một âm tiết hoặc dạng
số thì phải ghi cả danh từ chung, ví dụ: thôn Đoài, ấp Bắc, thôn 1. Trường hợp
không đủ diện tích thể hiện có thể viết tắt danh từ chung theo quy định tại Phụ
lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.5.13. Các đối tượng
địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường,
trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi
thải, công trình... tên cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.
2.5.14. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục III
Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.6.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
2.6.1. Nhóm lớp dữ
liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất và bề mặt địa hình
đáy biển bao gồm: điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ, đường bình độ sâu,
các dạng đặc biệt của địa hình và địa hình đáy biển.
2.6.2. Đường bình độ
được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 gồm:
đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa khoảng cao đều, đường bình độ phụ và
đường bình độ nháp. Đường bình độ sâu thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ
lệ 1:50.000, 1:100.000 gồm: đường bình độ sâu cơ bản, đường bình độ sâu nửa khoảng
cao đều, đường bình độ sâu phụ.
2.6.3. Khoảng cao đều
đường bình độ cơ bản được quy định tương ứng theo độ dốc địa hình, cụ thể ở
Bảng 2 dưới đây:
Bảng
2 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ cơ bản
Khu
vực địa hình có độ dốc
|
Khoảng
cao đều đường bình độ cơ bản (m)
|
1:50.000
|
1:100.000
|
Dưới
6°
|
5,
10
|
5,
10
|
Từ
6° đến dưới 15°
|
5,
10, 20
|
10,
20, 40
|
Từ
15° đến 25°
|
10,
20, 40
|
20,
40
|
Lớn
hơn 25°
|
40
|
40
|
2.6.4. Khoảng cao đều
đường bình độ sâu cơ bản được quy định cho từng vùng địa hình đáy biển, phụ
thuộc vào độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu của đáy biển được quy định theo
Bảng 3 dưới đây:
Bảng
3 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản
Khu
vực địa hình có độ dốc
|
Độ
sâu (m)
|
Khoảng
cao đều đường bình độ sâu cơ bản (m)
|
Dưới
2º
|
0
- 50
|
2
|
50
- 200
|
5
|
200
- 1000
|
10
|
Từ
2º đến dưới 6º
|
0
- 200
|
10
|
200
- 1000
|
20
|
Từ
6º đến 20º
|
0
- 200
|
20
|
200
- 1000
|
40
|
2.6.5. Trong một mảnh
bản đồ chỉ sử dụng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản và một khoảng cao
đều đường bình độ sâu cơ bản phù hợp nhất với độ dốc của bề mặt địa hình và độ
sâu của đáy biển. Trường hợp trong phạm vi mảnh bản đồ các khu vực có độ dốc
địa hình, độ sâu của đáy biển chênh lệch nhau quá lớn, có thể sử dụng hai khoảng
cao đều đường bình độ cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế
kỹ thuật - dự toán và phải ghi chú ở ngoài khung.
2.6.6. Đường bình độ
cái, đường bình độ sâu cái là đường bình độ cơ bản, đường bình độ sâu cơ bản
được thể hiện với lực nét đậm hơn để dễ phân biệt, nhận biết. Cứ sau 4 đường
bình độ cơ bản hoặc 4 đường bình độ sâu cơ bản thể hiện một đường bình độ cái
hoặc một đường bình độ sâu cái. Đường bình độ 0 m thể hiện là đường bình độ
cái.
2.6.7. Đường bình độ
nửa khoảng cao đều là đường bình độ có độ cao thấp hay cao hơn độ cao đường
bình độ cơ bản 1/2 giá trị khoảng cao đều. Khi đường bình độ cơ bản không mô tả
hết được đặc trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên
ngựa, đồi thấp, dốc, bậc thang, thung lũng, v.v...) và khoảng cách giữa hai
đường bình độ cơ bản kề nhau từ 2 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường
bình độ nửa khoảng cao đều hoặc bình độ phụ.
2.6.8. Đường bình độ
phụ là đường bình độ có độ cao thích hợp giữa đường bình độ cơ bản và đường
bình độ nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc
biệt của địa hình mà đường bình độ nửa khoảng cao đều chưa thể hiện rõ ràng.
Đường bình độ phụ phải ghi chú độ cao, khi độ cao đường bình độ phụ có trị số bằng
bội số của 1/4 khoảng cao đều cơ bản có thể không ghi chú độ cao.
2.6.9. Đường bình độ
nháp là đường bình độ có giá trị độ cao tương đương với đường bình độ cơ bản,
dùng để thể hiện ở khu vực độ cao địa hình không ổn định như cồn cát, đụn
cát... hoặc dữ liệu thu nhận không đủ độ tin cậy.
2.6.10. Đường bình độ
sâu nửa khoảng cao đều là đường bình độ sâu có độ sâu thấp hay cao hơn độ sâu
của đường bình độ sâu cơ bản 1/2 giá trị khoảng cao đều. Khi đường bình độ sâu
cơ bản không mô tả hết được đặc trưng của địa hình đáy biển và khoảng cách giữa
hai đường bình độ sâu cơ bản kề nhau từ 2 cm trở lên trên bản đồ thì phải thể
hiện thêm đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều.
2.6.11. Đường bình độ
sâu phụ là đường bình độ sâu có độ cao thích hợp giữa đường bình độ sâu cơ bản
và đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng
thoải đặc biệt của địa hình đáy biển mà đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều
chưa thể hiện rõ ràng. Đường bình độ sâu phụ phải ghi chú độ cao, khi độ cao
đường bình độ sâu phụ có trị số bằng bội số của 1/4 khoảng cao đều cơ bản của
đường bình độ sâu có thể không ghi chú độ cao.
2.6.12. Những sườn
dốc có thể thể hiện được bằng đường bình độ thì dùng đường bình độ để thể
hiện. Giãn cách giữa 2 đường bình độ trên mặt dốc nhỏ hơn 0.2 mm thì có thể vẽ
gộp, nếu mặt dốc đó vừa rộng, vừa dài thì giữa 2 đường bình độ cái có thể vẽ
trốn đường bình độ (2 hoặc 3 đường bình độ con).
2.6.13. Đối với khu
vực đáy biển có địa hình thay đổi đột ngột, có độ dốc quá lớn, các bãi đá, bãi
san hô lớn, các thảm thực vật mà địa hình quá phức tạp không thể hiện được bằng
đường bình độ sâu thì dùng ký hiệu để thể hiện, các đường bình độ sâu được
phép dừng tại vị trí ký hiệu và ranh giới bãi, ranh giới thảm thực vật đó.
2.6.14. Ghi chú giá
trị độ cao, độ sâu các đường bình độ cái, đường bình độ sâu cái với số lượng và
vị trí ghi chú phù hợp, sao cho có thể xác định được độ cao, độ sâu của một điểm
bất kỳ trên bản đồ một cách thuận tiện và nhanh chóng.
2.6.15. Nét chỉ dốc
chỉ được thể hiện ở những nơi khó xác định hướng dốc của địa hình và địa hình
đáy biển như các đỉnh núi, hố lõm, các sống/khe núi, các đường bình độ, đường
bình độ sâu ở gần cạnh khung mảnh bản đồ... Nét chỉ dốc được vẽ bắt đầu và
vuông góc với đường bình độ, bình độ sâu và kéo về hướng thấp của địa hình, điểm
cuối của nét chỉ dốc không được giao với đường bình độ nào (để tránh nhầm lẫn
hướng dốc).
2.6.16. Các ghi chú điểm
độ cao thể hiện trên bản đồ chẵn tới mét, đối với độ cao dưới 1 mét ghi chú độ
cao chính xác đến 0.1 mét. Ghi chú điểm độ cao được thể hiện trên bản đồ với
mật độ trung bình từ 10 đến 15 điểm trên 1 dm2. Ở các khu vực địa
hình bằng phẳng, ngoài khu dân cư thể hiện 15 điểm trên 1 dm2; Đối
với khu vực vùng dân cư dày đặc, vùng có nhiều đối tượng kinh tế - xã hội thể
hiện 8 điểm trên 1 dm2 ở vùng đồi núi và thể hiện 10 điểm trên 1 dm2 ở vùng bằng phẳng.
2.6.17. Các ghi chú điểm
độ sâu thể hiện trên bản đồ chính xác đến 0,1 m. Mật độ trung bình của điểm ghi
chú độ sâu từ 20 đến 25 điểm trên 1 dm2 bản đồ. Đối với vùng
địa hình đáy biển bằng phẳng thì mật độ điểm ghi chú độ sâu không được ít hơn
25 điểm trên 1 dm2 bản
đồ.
2.6.18. Điểm ghi chú
độ cao, độ sâu phải được chọn vào những chỗ đặc trưng nhất của địa hình như:
ngã ba đường, điểm ngoặt của bờ sông và bờ kênh mương, chân vật định hướng,
đỉnh núi, yên ngựa, thung lũng, cửa hang, miệng hố...
2.6.19. Các dạng đặc
biệt của địa hình gồm khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng, sườn đất sụt, sườn sụt
lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc lập, dòng đá sỏi,
miệng núi lửa, cửa hang, địa hình castơ, gò đống, các loại hố, địa hình bậc
thang, bãi cát thể hiện theo quy định của ký hiệu.
2.6.20. Thể hiện ghi
chú tên các núi, dãy núi, đồi, dốc, hang, động, miệng núi lửa nổi tiếng, có ý
nghĩa định hướng. Riêng tên dãy núi bố trí ghi chú theo hướng dãy núi và trong
giới hạn dãy núi nhưng không đè lên sống núi và đỉnh núi.
2.6.21. Thể hiện ghi
chú các đối tượng có tỉ cao, tỉ sâu có độ cao từ 3 mét trở lên và ghi chú chẵn
đến mét. Chỉ ghi chú tỉ cao, tỉ sâu trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:50.000.
2.6.22. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục IV
Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.7.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
2.7.1. Nhóm lớp dữ
liệu giao thông thể hiện về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan
đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, cầu, hầm giao
thông, bến cảng, nhà ga, các đối tượng hàng hải, hải văn, báo hiệu hàng hải và
các công trình giao thông khác.
2.7.2. Trình bày hệ
thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông của mạng lưới giao thông, tính
tương quan hợp lý với các công trình giao thông và các đối tượng hạ tầng kỹ
thuật có liên quan.
2.7.3. Hệ thống giao
thông đường bộ thể hiện theo cấp quản lý và cấp kỹ thuật gồm: đường cao tốc,
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và các loại đường
khác.
2.7.4. Thể hiện đường
giao thông có tính liên thông và có độ dài trên bản đồ từ 1 cm trở lên đối với
khu vực đồi núi dân cư thưa thớt, 2 cm đối với khu vực dân cư đông đúc. Các
đường không liên thông chỉ thể hiện khi có độ dài trên bản đồ từ 2 cm trở lên
đối với khu vực đồi núi dân cư thưa, từ 3 cm trở lên đối khu vực dân cư đông
đúc. Các đường giao thông liên quan đến biên giới quốc gia và địa giới hành
chính phải thể hiện đầy đủ.
2.7.5. Các loại cầu
giao thông thể hiện theo ký hiệu tương ứng đảm bảo phản ánh đúng mối quan hệ
giữa đường giao thông, cầu và các đối tượng thủy văn có liên quan. Không thể
hiện tính chất cầu và các thông số kỹ thuật của cầu trên bản đồ địa hình quốc
gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000.
2.7.6. Các tuyến đò,
đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại
bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể
hiện đầy đủ.
2.7.7. Thể hiện các
công trình giao thông lớn, có ý nghĩa định hướng như: cảng, nhà ga, âu tàu,
các bến ô tô, bãi đỗ xe, ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối
tuyến.
2.7.8. Tại những nơi
có nhiều tuyến đường giao nhau không cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui
dân sinh...), thể hiện các đối tượng theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống.
Trường hợp các đối tượng trùng lên nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ chỉ
thể hiện đầy đủ đối tượng trên cùng, các đối tượng phía dưới dừng tại vị trí
bị che khuất.
2.7.9. Thể hiện toàn
bộ các tuyến đường sắt. Các đối tượng đèn biển, trạm nghiệm triều khu vực ven
biển thể hiện những đối tượng nổi tiếng, có ý nghĩa định hướng và khi độ dung
nạp bản đồ cho phép. Thể hiện đầy đủ các đối tượng hàng hải, hải văn, báo hiệu
hàng hải, trạm cứu nạn, khu vực nguy hiểm, vùng cấm, lồng bè nuôi trồng thủy
sản.
2.7.10. Thể hiện các
đoạn bờ đắp cao, xẻ sâu của đường bộ, đường sắt có chiều dài trên bản đồ từ 1
cm trở lên và có tỉ cao hoặc tỉ sâu từ 2 m trở lên. Thể hiện cả đường chân
taluy của bờ đắp cao, xẻ sâu trong trường hợp khoảng cách so với đường đỉnh
taluy trên bản đồ đạt 5 mm trở lên. Chỉ thể hiện đắp cao hoặc xẻ sâu của đường
sắt, đường tỉnh, đường quốc lộ và đường cao tốc. Ghi chú tỉ cao, tỉ sâu đến mét
cho những đoạn có chiều dài trên bản đồ từ 2 cm trở lên và có tỉ cao hoặc tỉ
sâu từ 3 m trở lên đối với bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000. Trên bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000 không ghi chú tỉ cao, tỉ sâu.
2.7.11. Khi khoảng
cách trên bản đồ của đường đỉnh taluy và đường giao thông nửa theo tỷ lệ có độ
dài nhỏ hơn 0,2 mm được phép dịch đỉnh taluy trên bản đồ tối đa 0,2 mm để đảm
bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng phải đảm bảo sự tương quan
với các đối tượng lân cận.
2.7.12. Thể hiện tên
các đối tượng giao thông có quy mô, có khuôn viên, có ý nghĩa định hướng và nổi
tiếng khu vực cụ thể như sau:
a) Đường bộ từ cấp
tỉnh trở lên;
b) Đường đô thị: thể
hiện tên các đường phố chính liên thông với đường tỉnh, đường quốc lộ và đường
cao tốc;
c) Bến đò ngang, bến
đò dọc, bến phà, bến tàu thuyền chỉ thể hiện khi liên thông với đường tỉnh,
đường quốc lộ và đường cao tốc;
d) Cầu, hầm, cảng,
nhà ga, âu tàu; thể hiện đầy đủ tên cầu, phà qua sông lớn, các cầu, phà còn lại
thể hiện tên khi độ dung nạp bản đồ cho phép.
đ) Bến ô tô, bãi đỗ
xe.
2.7.13. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục V
Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.8.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
2.8.1. Nhóm lớp dữ
liệu phủ thực vật thể hiện các loại thực vật tự nhiên và cây trồng được phân
loại theo: mức độ phát triển của rừng, loại cây, nhóm cây, môi trường sinh sống
của cây (ưa mặn, chua phèn...), kiểu phân bố (rừng, rừng thưa, cây lâu năm, cây
hàng năm và các loại thực vật khác).
2.8.2. Thể hiện các
vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên. Đối với các
vùng rừng: Thể hiện ký hiệu loại cây khi vùng có diện tích trên bản đồ từ 2
cm2
trở lên;
Thể hiện ghi chú tên loại cây khi vùng có diện tích trên bản đồ từ 4 cm2
trở lên.
2.8.3. Vùng thực vật
có nhiều loại thực vật đan xen, ưu tiên thể hiện loại thực vật chiếm đa số
nhưng tối thiểu phải chiếm từ 40% diện tích trở lên. Trường hợp không có loại
thực vật nào đủ tiêu chí này phải thể hiện theo quy định cho thực vật hỗn hợp.
Chọn lọc thể hiện tối đa 2 loại ký hiệu cây chiếm ưu thế.
2.8.4. Ranh giới các
vùng thực vật phải được thể hiện khép kín. Trường hợp các đối tượng địa lý
hình tuyến là ranh giới thực vật thì sử dụng các đối tượng này thay thế cho
đoạn ranh giới thực vật tại đó.
2.8.5. Thể hiện tên
của tất cả các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và các khu rừng có tên.
2.8.6. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục
VI Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2.9.
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
2.9.1. Nhóm lớp dữ
liệu thủy văn thể hiện hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, đảo, hồ, ao,
đầm, phá, nguồn nước và các đối tượng thủy văn khác.
2.9.2. Thể hiện đầy
đủ đường mép nước và đường bờ nước của sông tự nhiên, biển, các hồ nước lớn khi
khoảng cách giữa hai đường này từ 0.5 mm trở lên trên bản đồ. Trường hợp khoảng
cách giữa hai đường này nhỏ hơn 0.5 mm trên bản đồ chỉ thể hiện đường bờ nước.
2.9.3. Thể hiện sông
suối, kênh mương đảm bảo tính liên thông của mạng lưới thủy văn, phù hợp với
địa hình; Thể hiện sông suối, kênh mương có độ dài từ 1 cm trở lên trên bản đồ.
Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới,
địa giới thể hiện đầy đủ.
2.9.4. Thể hiện đặc
tính có nước quanh năm, có nước theo mùa của sông, suối, đoạn sông suối khó
xác định; hướng dòng chảy, hướng dòng chảy có ảnh hưởng của thủy triều.
2.9.5. Thể hiện đầy
đủ các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 2 mm2 trở lên. Đối với các
ao hồ có diện tích nhỏ hơn 2 mm2 nhưng thuộc vùng hiếm nước thì phóng to đủ 2
mm2
để thể
hiện.
2.9.6. Thể hiện thác,
ghềnh, bãi bồi, bãi ngập, bãi ven bờ bằng ký hiệu tương ứng.
2.9.7. Thể hiện bằng
ký hiệu theo tỷ lệ đối với bãi bồi, doi đất, cát trong lòng sông, hồ, biển có
diện tích trên bản đồ từ 1 mm2 trở lên. Đối với những bãi bồi doi đất, cát
trong lòng sông, hồ, biển liên quan đến việc phân định biên giới quốc gia và
địa giới hành chính có diện tích trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm2 vẫn thể hiện đầy đủ.
2.9.8. Các bãi (nổi,
chìm) ở ven sông, hồ, biển có diện tích trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên thể hiện đầy
đủ. Các đảo thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các
đảo.
2.9.9. Thể hiện các
đối tượng địa lý của hệ thống thủy văn gồm kè, đập, đê, cống thủy lợi, máng
dẫn nước theo ký hiệu tương ứng.
2.9.10. Thể hiện tên
các đối tượng thủy văn như sau:
Tùy thuộc vào hệ
thống sông, suối, kênh mương, biển, đảo, ao, hồ của từng khu vực lập bản đồ và khả
năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể
hiện tên các đối tượng thủy văn dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng
của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ tên các đối tượng thủy văn khi khả năng
dung nạp của bản đồ cho phép. Những sông suối, kênh mương, ao, hồ, biển, đảo,
quần đảo liên quan đến biên giới, địa giới thể hiện tên đầy đủ.
a) Sông, suối, kênh,
mương có chiều dài trên bản đồ từ 10 cm trở lên và lặp lại ghi chú với khoảng
cách từ 10 cm đến 15 cm;
b) Ao, hồ có diện
tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
c) Bãi nổi, bãi chìm,
bãi nửa nổi nửa chìm ven biển có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
d) Bãi ven sông, bãi
trong sông có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
đ) Kè, đê, đập, cống
trên các sông, kênh, mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;
e) Thác nước, ghềnh;
g) Mạch nước khoáng
và mạch nước nóng lớn có ý nghĩa quan trọng;
h) Các ghi chú biển,
vịnh, sông, hồ, đảo, quần đảo bố trí theo đặc trưng hình dáng của đối tượng.
Trường hợp không không ghi chú được vào bên trong và theo dáng được thì ghi chú
ra bên cạnh, đầu chữ hướng lên phía Bắc và phải dễ nhận biết ghi chú đúng với
đối tượng cần ghi chú.
2.9.11. Các đối tượng
nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục VII
Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này, trong đó phân biệt thể hiện đối
tượng kênh mương theo độ rộng cụ thể như sau:
a) Trên bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, các đối tượng kênh mương độ rộng từ 8 m đến 25 m
thể hiện lực nét 0,35 mm, các đối tượng kênh mương độ rộng nhỏ hơn 8 m thể hiện
lực nét 0,15 mm;
b) Trên bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:100.000, các đối tượng kênh mương độ rộng từ 8 m đến 50 m
thể hiện lực nét 0,35 mm, các đối tượng kênh mương độ rộng nhỏ hơn 8 m thể hiện
lực nét 0,15 mm.
3.
Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
3.1. Ký hiệu bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục
B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
3.2. Ký hiệu bản đồ
địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thiết kế và sử dụng theo các
nguyên tắc sau:
3.2.1. Kích thước của
các ký hiệu, chữ ghi chú được tính theo kích thước trên bản đồ in ở đúng tỷ lệ
bản đồ. Đơn vị tính kích thước ký hiệu là milimet (mm). Đơn vị tính cỡ chữ ghi
chú là point (pt).
3.2.2. Kích thước và
lực nét các ký hiệu được ghi chú bên cạnh ký hiệu. Nếu nét vẽ không ghi chú
lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa tỷ lệ chỉ ghi chú kích
thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ.
3.2.3. Những ký hiệu
phân bố đều theo diện tích nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như
mẫu. Khi diện tích của vùng thể hiện nhỏ hơn 1 cm2 thì được phép giảm khoảng
cách phân bố giữa các ký hiệu nhưng không quá 70% so với quy định trong mẫu
ký hiệu, và phải đảm bảo phân biệt rõ ràng các ký hiệu thành phần cũng như
không làm cho ký hiệu bị biến đổi gần giống với kiểu ký hiệu nào khác. Ranh
giới khu vực sử dụng ký hiệu phân bố theo diện tích thể hiện bằng các ký
hiệu ranh giới tương ứng theo đúng thực tế như: Tường vây, hàng rào, ranh giới thực
vật và các đối tượng địa lý hình tuyến khác có liên quan.
3.2.4. Sử dụng ký
hiệu số 150 ranh giới khu dân cư, vùng thực vật tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia này để thể hiện ranh giới các khu vực khác không có các đối
tượng địa lý hình tuyến là ranh giới phân cách giữa hai khu vực như ranh giới
khu khai thác, khu đào đắp, khu vực đặc biệt trên biển, ranh giới bãi.
3.2.5. Ký hiệu bản
đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 được thiết kế trong hệ màu CMYK
trong đó C(Cyan) là màu xanh lơ, M(Magenta) là màu hồng sẫm, Y(Yellow) là màu
vàng, K(Key) là màu đen. Màu của các ký hiệu và thành phần màu được quy định
chi tiết tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
1. Phương thức đánh
giá sự phù hợp
Sử dụng Phương thức
1: Thử nghiệm mẫu điển hình để đánh giá sự phù hợp. Nội dung và trình tự thực
hiện các hoạt động chính trong Phương thức 1 thực hiện theo mục I Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Quy định về công
bố hợp quy
Sản phẩm bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 phải được công bố hợp quy theo quy
định. Việc công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận
được chỉ định. Kết quả đo, kiểm tra phục vụ công bố hợp quy phải thực hiện tại
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định hoặc công nhận theo quy định hiện
hành.
3. Trách nhiệm công
bố hợp quy
3.1. Các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khi thành lập bản đồ, có trách nhiệm công bố hợp quy đối
với sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000.
3.2. Việc công bố hợp
quy thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày ngày 12 tháng 12 năm 2012.
4. Phương pháp thử
4.1. Sử dụng các
phương pháp kiểm tra bằng mắt và sử dụng công cụ phần mềm chuyên ngành để kiểm
tra các mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000 đã
biên tập, trình bày thể hiện dưới dạng đồ họa ở định dạng sản phẩm quy định.
4.2. Kiểm tra màu
sắc, ký hiệu nội dung trình bày từng mảnh bản đồ địa hình quốc gia theo bộ mẫu
ký hiệu quy định tại Phụ lục B và các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Phần II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
4.3. Nếu kiểm tra các
chỉ tiêu kỹ thuật tại Phần II không đáp ứng, kết luận không phù hợp với quy
chuẩn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực
hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này, nếu có vướng mắc, mọi ý kiến
gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Phụ lục A
(Quy định)
Bảng màu ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ
lệ 1:50.000, 1:100.000
Phụ lục B
(Quy định)
Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:50.000, 1:100.000
Phụ lục C
(Quy định)
Bảng quy định chữ viết tắt danh từ chung trên
bản đồ
Trường hợp độ dung
nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên đối tượng địa lý, hoặc nếu
thể hiện đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung khác và khả năng đọc của
bản đồ thì sử dụng ghi chú thuyết minh hoặc ghi chú tắt danh từ chung. Các ghi
chú thuyết minh thay cho kí hiệu tượng trưng, không ghi chú tên khi sử dụng
ghi chú thuyết minh.
C.1. Chữ viết tắt danh từ
chung các đối tượng tự nhiên
Danh
từ chung
|
Chữ
viết tắt
|
Sông
|
Sg.
|
Suối
|
S.
|
Kinh,
Kênh
|
K.
|
Mương
|
Mg.
|
Huổi,
Hoay
|
H.
|
Ngòi
|
Ng.
|
Rạch,
Rào
|
R.
|
Khuổi
|
Kh.
|
Nậm,
Nặm
|
Nm.
|
Lạch
|
L.
|
Luồng
|
Lg.
|
Cửa
sông
|
C.
|
Biển
|
B.
|
Vịnh
|
V.
|
Vụng,
vũng
|
Vg.
|
Đảo
|
Đ.
|
Hòn
|
H.
|
Quần
đảo
|
QĐ.
|
Bán
đảo
|
BĐ.
|
Mũi,
Mũi đất
|
M.
|
Hang
|
Hg.
|
Động
|
Đg.
|
Núi
|
N.
|
Phu,
Pu
|
P.
|
Khau
|
Kh.
|
Dãy
núi
|
DN.
|
C.2. Chữ viết tắt danh từ
chung các đối tượng kinh tế xã hội
Danh
từ chung
|
Chữ
viết tắt
|
Thành
phố
|
TP.
|
Thị
xã
|
TX.
|
Thị
trấn
|
TT.
|
Phường
|
Phg.
|
Quận
|
Q.
|
Huyện
|
H.
|
Tổ
dân phố
|
TDP.
|
Bản,
buôn
|
B.
|
Thôn
|
Th.
|
Lũng,
Làng
|
Lg.
|
Xóm
|
X.
|
Chòm
|
Ch.
|
Plei
|
Pl.
|
Trại
|
Tr.
|
Khu
dân cư
|
KDC.
|
Nông
trường
|
NT.
|
Lâm
trường
|
LT.
|
Công
viên
|
CV.
|
Vườn
Quốc gia
|
VQG.
|
Khu
bảo tồn thiên nhiên
|
KBTTN.
|
Bệnh
viện
|
BV.
|
Trạm
y tế
|
TYT.
|
Nhà
thờ
|
NThờ.
|
Bưu
điện
|
BĐ.
|
Khu
du lịch
|
KDL.
|
Khu
di tích
|
KDT.
|
Khu
công nghiệp
|
KCN.
|
Cụm
công nghiệp
|
CCN.
|
Nhà
máy
|
NM.
|
Xí
nghiệp
|
XN.
|
Đại
học
|
ĐH.
|
Cao
đẳng
|
CĐ.
|
Trung
học phổ thông
|
THPT.
|
Trung
học cơ sở
|
THCS.
|
Tiểu
học
|
TH.
|
Trung
tâm giáo dục thường xuyên
|
TTGDTX.
|
Sân
vận động
|
SVĐ.
|
Viện
nghiên cứu
|
Viện
NC.
|
Công
ty
|
Cty.
|
Tổng
công ty
|
TCty.
|
Công
ty trách nhiệm hữu hạn
|
Cty
TNHH.
|
Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
|
Cty
TNHHMTV.
|
Đường
|
Đg.
|
Phụ lục D
(Quy định)
Mẫu khung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:50.000
Phụ lục E
(Quy định)
Mẫu khung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:100.000