Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 67/2022/TT-BTC nghĩa vụ thuế khi trích lập Quỹ phát triển khoa học của doanh nghiệp

Số hiệu: 67/2022/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 07/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nghĩa vụ thuế khi DN không sử dụng Quỹ phát triển KH&CN hằng năm

Ngày 07/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 67/2022/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN).

Trong đó, có quy định về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.

Đơn cử, trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì:

Doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC .

Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.

Thông tư 67/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/12/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2022/TT-BTC

Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2022

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ NGHĨA VỤ THUẾ KHI DOANH NGHIỆP TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật;

Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Quỹ).

2. Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

1. Hằng năm, doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, khoản 1 Điều 18 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpkhoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể:

a) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

b) Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều này: Doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

2. Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.

Điều 3. Nguyên tắc sử dụng Quỹ

1. Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

3. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

4. Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước.

5. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 4. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm

1. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước.

2. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm

a) Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.

b) Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.

c) Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;

- Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.

3. Trường hợp doanh nghiệp trích Quỹ và doanh nghiệp điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp theo từng kỳ tính thuế của doanh nghiệp khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.

4. Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Trường hợp doanh nghiệp có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế), nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã được trích trong thời gian doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm trích lập Quỹ.

b) Trường hợp doanh nghiệp có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, có nhận điều chuyển Quỹ từ doanh nghiệp khác (doanh nghiệp điều chuyến), nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã trích và nhận điều chuyển, thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định như sau:

- Đối với số tiền trích lập Quỹ tại doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm trích lập Quỹ của doanh nghiệp.

- Đối với số tiền doanh nghiệp nhận điều chuyển từ doanh nghiệp khác thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định như sau:

+ Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, doanh nghiệp điều chuyển không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi.

+ Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, doanh nghiệp điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp điều chuyển tại thời điểm điều chuyển.

Việc xác định số tiền nhận điều chuyển sử dụng không đúng mục đích, chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận điều chuyển với số Quỹ trong kỳ tính thuế (bao gồm cả số trích Quỹ và số tiền nhận điều chuyển).

5. Doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Điều 5. Quản lý tài sản hình thành từ Quỹ

1. Doanh nghiệp phải lập hồ sơ tài sản cố định được hình thành từ nguồn Quỹ để theo dõi quản lý theo quy định pháp luật và không được tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp sau:

a) Tài sản cố định hình thành để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

b) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

c) Mua máy móc, thiết bị cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 02 năm (năm 2022 và năm 2023) theo nội dung nêu tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Các tài sản cố định đã được đầu tư từ nguồn Quỹ, nếu doanh nghiệp có thực hiện sửa chữa, nâng cấp thì tiếp tục sử dụng nguồn Quỹ của doanh nghiệp để chi trả.

3. Trường hợp tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa hết hao mòn, nếu chuyển giao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định tính vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Trường hợp tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ chưa hết hao mòn vừa dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đồng thời dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tiếp tục theo dõi quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và không phải tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Trường hợp tài sản cố định được hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, sau đó được chuyển giao phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị của tài sản cố định tính vào thu nhập khác và giá trị của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

6. Trường hợp tài sản cố định được mua từ nguồn Quỹ có thực hiện điều chuyển tài sản này, thì doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để điều chỉnh tăng, giảm nguồn Quỹ khi điều chuyển tài sản.

7. Đối với tài sản cố định đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển sang dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, doanh nghiệp xác định giá trị còn lại của tài sản cố định để chi mua tài sản cố định từ nguồn Quỹ và theo dõi tài sản cố định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Các trường hợp thanh lý tài sản phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.

9. Các tài sản khác, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý theo dõi theo quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.

Điều 6. Quản lý Quỹ trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

1. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp mà dẫn tới hình thành một doanh nghiệp mới theo quy định pháp luật Việt Nam thì doanh nghiệp mới thành lập được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp trước khi tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp trước khi tổ chức lại doanh nghiệp. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do (các) doanh nghiệp quyết định và thông báo với cơ quan thuế.

Điều 7. Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ

1. Hằng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Trường hợp các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp nhận điều chuyển phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển.

3. Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi đến cho các cơ quan theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Thời hạn nộp báo cáo cùng thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của doanh nghiệp.

Điều 8. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2022 và áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.

2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

3. Nội dung chi, hướng dẫn sử dụng Quỹ và nộp Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu bởi các nội dung có liên quan quy định trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 67/2022/TT-BTC

Hanoi, November 07, 2022

 

CIRCULAR

GUIDELINES ON TAX OBLIGATIONS INCURRED UPON CONTRIBUTION AND USE OF FUNDS FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT IN ENTERPRISES

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12; the Law No. 32/2013/QH13 providing amendments to the Law on Corporate Income Tax; the Law No. 71/2014/QH13 providing amendments to tax laws;

Pursuant to the Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on fiscal and monetary policies for supporting Socio-economic recovery and development program;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax;

Pursuant to the Government's Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 prescribing investment and financial mechanisms for science and technology activities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director General of the General Department of Taxation;

The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular providing guidelines on tax obligations incurred upon contribution to and use of Funds for Science and Technology Development in enterprises.

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope: This Circular provides guidelines on tax obligations incurred upon contribution to and use of Funds for Science and Technology Development in enterprises (hereinafter referred to as “Funds”).

2. This Circular applies to: Enterprises that are established and operating in accordance with regulations of law of Vietnam (hereinafter referred to as “enterprises”), regulatory authorities, and other relevant organizations and individuals.

Article 2. Contribution to Funds

1. Each enterprise shall annually make contribution as a percentage (%) of its income subject to corporate income tax (CIT) to the Fund as prescribed in Clause 1 Article 17 of the Law on corporate income tax No. 14/2008/QH12, Clause 1 Article 18 of the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013, and Clauses 1, 2 Article 9 of the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014. To be specific:

a) A state-owned enterprise shall make a contribution equaling 3% - 10% of its income subject to CIT in the tax period. The specific contribution amount shall be subject to the enterprise’s capacity and planned funding for science and technology activities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Contributions to the Fund shall be determined in each CIT period and deducted from taxable income upon determination of CIT amount payable by the enterprise in the tax period.

Article 3. Rules for using the Fund

1. The Fund of an enterprise shall be used for financing its science and technology research and development activities and other tasks to be financed by the Fund as prescribed by law.

2. Any payments using the Fund must be supported by adequate invoices and receipts as prescribed. With regard to payments made using the Fund without invoices or receipts as prescribed, the enterprise is required to fulfill obligations to state budget as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.

3. An enterprise is not allowed to include the following amounts in its deductible expenses upon determination of CIT in the tax period, including payments made using the Fund and late payment fines and/or interests on CIT amounts payable determined according to the provisions of Clauses 1, 2 Article 4 of this Circular.

4. The Fund shall be used following the first in first out principle.

5. If an enterprise needs to overspend the Fund in a year on science and technology tasks, it shall include spending amounts in its deductible expenses upon determination of CIT in the tax period or use the planned contributions to the Fund for subsequent years for covering the insufficient amount as prescribed in Clause 7 Article 10 of the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014.

Article 4. Tax obligations incurred in case of misused, unused or underused Fund

1. Tax obligations incurred in case of misused Fund

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Tax obligations incurred in case of unused or underused Fund

a) Within 05 (five) years from the establishment of the Fund as prescribed in Article 2 of this Circular, if none or less than 70% of the amounts annually contributed to the Fund has been used, the enterprise shall incur the CIT on unused amounts and interests on such CIT amount payable. Interests charged on the CIT amount payable shall be determined according to the provisions of Point b Clause 2 of this Article.

In case of transfer between Funds, the 05-year period regarding the amount transferred to the Fund of an enterprise shall start from the CIT period in which money is transferred to the enterprise’s Fund.

b) Interests shall be charged on the CIT amount payable on the unused amounts of the Fund at the interest rate of 1-year treasury bonds in effect upon the payment of such CIT amount for a period of 02 years as prescribed in Clause 2 Article 17 of the Law on corporate income tax No. 14/2008/QH12.

c) The used amounts of the Fund include: payments properly made using the Fund which have been recorded as prescribed; the sums advanced which are supported by adequate invoices and receipts but yet to be recorded for performing the Fund’s activities; amounts transferred from the Fund of a corporation to its affiliates, or from a parent company to its subsidiaries or vice versa; and amounts paid to the National Foundation for Science and Technology Development or to the relevant ministerial or provincial Fund for science and technology development (if any) in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology of Vietnam.

Transfer of money between Funds of a parent company or corporation and its subsidiaries or affiliates shall only apply to subsidiaries or affiliates of which 100% of charter capital is held by the parent company or corporation, and is not applied in the following cases:

- Transfer of money from a foreign-invested enterprise to its parent company located abroad;

- Transfer of money from a parent company located in Vietnam to its subsidiaries located abroad.

3. If both the receiving enterprise and the transferring enterprise are not eligible to CIT incentives, the CIT rate used for calculating the CIT amount payable shall be the one applied to the enterprise in each tax period upon contribution to its Fund or at the time of transfer of money between their Funds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If an enterprise makes contribution to its Fund while it is enjoying CIT incentives (preferential CIT rate, tax exemption or tax reduction), and misuses or uses none or less than 70% of the amounts contributed to its Fund during the period of enjoyment of CIT incentives, the CIT amount payable shall be calculated at the preferential CIT rate applied upon its contribution to the Fund.

b) If an enterprise makes contribution to its Fund while it is enjoying CIT incentives, has received money from the Fund of another enterprise (transferring enterprise), and misuses or uses none or less than 70% of the sum of amounts contributed to its Fund and received amounts, the CIT amount payable shall be calculated as follows:

- With regard to amounts contributed by the enterprise to its Fund, the CIT amount payable shall be calculated at the preferential CIT rate applied upon its contribution to such Fund.

- With regard to amounts received from another enterprise, the CIT amount payable shall be calculated as follows:

+ If the transferring enterprise is not eligible to CIT incentives at the time of transfer, the CIT amount payable shall be calculated at the normal CIT rate.

+ If the transferring enterprise is enjoying CIT incentives at the time of transfer, the CIT amount payable shall be calculated at the preferential CIT rate applied to the transferring enterprise at the time of transfer.

The unused or misused portion of received amounts shall be determined according to the proportion of such received amounts to the Fund balance (i.e. the sum of amounts contributed by the enterprise to the Fund and received amounts).

5. Each enterprise shall itself calculate, declare and pay CIT amount payable on misused or unused amounts of its Fund, and assume legal responsibility in accordance with regulations of the Law on tax administration.

Article 5. Management of assets created using the Fund

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Fixed assets created to serve the enterprise’s science and technology activities;

b) Machinery and equipment purchased with transferred technologies as prescribed in Article 7 of the Law on Technology Transfer in order to partially or entirely replace the enterprise’s technologies in use with more advanced ones with the aims of enhancing productivity and quality of products or developing new products according to Point c Clause 3 Article 10 of the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014;

c) Machinery and equipment purchased to serve technology innovation or directly serve the enterprise’s business in 02 years (2022 and 2023) as prescribed in Point b Clause 3 Article 3 of the National Assembly’s Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022.

2. Costs of repair or renovation of fixed assets which have been created using the enterprise’s Fund shall be also covered by such Fund.  

3. If fixed assets which have been created using the Fund to serve the enterprise’s science and technology activities are yet to be fully depreciated but are transferred to serve the enterprise’s business operations, their residual values shall be recorded as other incomes and depreciated as deductible expenses upon determination of taxable income.

4. If fixed assets which have been created using the Fund to serve both science and technology activities and business operations of the enterprise are yet to be fully depreciated, they shall be managed in accordance with the Ministry of Finance of Vietnam’s regulations on management, use and depreciation of fixed assets, and the enterprise shall not include depreciation of such fixed assets in its deductible expenses upon determination of taxable income.

5. If fixed assets which have been created as a result of the enterprise’s science and technology activities are transferred to serve the enterprise’s business operations, their values shall be recorded as other incomes and depreciated as deductible expenses upon determination of taxable income.

6. If fixed assets purchased using the enterprise’s Fund are transferred, the enterprise shall determine the residual values of such assets to record an increase or decrease in its Fund upon transfer of such assets.

7. If fixed assets which are used for the enterprise’s business operations are transferred to serve its science and technology activities, their residual values shall be determined to be recorded as expenses on purchase of fixed assets using the Fund, and shall be managed according to Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Other assets shall be managed and properly used for defined purposes as prescribed.

Article 6. Management of Funds in case of enterprise restructuring

1. If a new enterprise is established after the enterprise restructuring in accordance with regulations of the law of Vietnam, this new enterprise shall inherit, manage and use the Fund(s) of the former enterprise(s).

2. If the enterprise restructuring is not subject to the provisions of Clause 1 of this Article, the enterprise(s) existing after the restructuring shall inherit, manage and use the Fund(s) of the enterprise(s) existing before the restructuring. Assignment of such Funds shall be subject to decision of relevant enterprise(s) and must be notified to tax authorities.

Article 7. Reporting on contribution, transfer and use of Funds

1. Each enterprise shall make annual report on contribution to, transfer and use of its Fund using Form No. 03-6/TNDN enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.

2. In case of transfer of Funds between the enterprises as prescribed in Point c Clause 2 Article 4 of this Circular, the receiving enterprise shall make reports on receipt and use of transferred money.

3. Reports on contribution, transfer and use of Funds shall be submitted to the competent authorities mentioned in Clauses 1, 4 Article 11 of the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014. Such reports shall be submitted within the same time limit with annual CIT finalization forms.

Article 8. Effect and implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Articles 4, 12, 13, 14, 16, and 17 of the Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Science and Technology of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam are abrogated.

3. Spending contents and guidelines for use of Funds and transfer of Funds for science and technology development of enterprises to the National Foundation for Science and Technology Development or ministerial or provincial Funds for science and technology development shall comply with prevailing legislative documents on science and technology, and regulations adopted by the Ministry of Science and Technology of Vietnam.

4. If any legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply.

5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.264

DMCA.com Protection Status
IP: 3.23.101.60
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!