ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 18 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam; Công văn số 1080/BTTTT-CNTT ngày 30/3/2020 và Công văn số
2429/BTTTT-CNTT ngày 08/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Cụ thể hóa và triển khai có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng các giải
pháp, nhiệm vụ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, tầm quan trọng của doanh nghiệp
công nghệ số; tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công
nghệ số và sản phẩm Make in Vietnam.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ
các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh;
phát triển và ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống, khởi tạo cuộc sống số,
tạo ra những cơ hội mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Từng bước xây dựng, phát triển
các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các
sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
- Tập trung triển khai đồng bộ
các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận với
công nghệ số và áp dụng vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất
300 doanh nghiệp công nghệ số; trong đó có khoảng 50 doanh nghiệp công nghệ số
có đủ năng lực phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin phục
vụ chương trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp công nghệ số
cung cấp giải pháp nền tảng số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng đạt trên
50%.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất
400 doanh nghiệp công nghệ số; trong đó có khoảng 80 doanh nghiệp công nghệ số
có đủ năng lực phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin phục
vụ chương trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp công nghệ số
cung cấp giải pháp nền tảng số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng đạt trên
70%.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây
dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số
a) Hỗ trợ việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ số
gia nhập thị trường.
b) Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao nâng lực cạnh tranh cấp
tỉnh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ số.
c) Tổ chức triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
d) Nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ về cung ứng dịch vụ công nghệ số cho các đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
kinh phí hoạt động thường xuyên và chi đầu tư về hoạt động chuyển đổi số.
đ) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
2. Phát triển
hạ tầng số
a) Chỉ đạo và phối hợp với các
doanh nghiệp viễn thông từng bước triển khai cung cấp dịch vụ 5G trên địa bàn tỉnh.
Phát triển, cung cấp dịch vụ cho thuê hạ tầng điện toán đám mây.
b) Thực hiện kết nối, liên
thông các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh, các hệ thống thông tin dùng
chung và các cơ sở dữ liệu của Chính phủ, Bộ, ngành.
c) Triển khai, duy trì kết nối,
tích hợp dịch vụ công toàn trình đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Phát triển
sản phẩm công nghệ số Make in Vietnam
a) Trao đổi hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm triển khai các giải pháp, sản phẩm, phần mềm chuyển đổi số tại Bà Rịa
- Vũng Tàu và các tỉnh để tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh
phát triển, hoàn thiện các sản phẩm công nghệ số có tính cạnh tranh, có khả
năng triển khai ở các tỉnh, thành phố trong khu vực.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh tham gia các đề tài, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh để tạo ra các sản phẩm công nghệ số theo nhu cầu thực tế của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp công
nghệ số của tỉnh làm thủ tục công bố sản phẩm, dịch vụ của mình trong Danh mục
sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư,
mua sắm trong cơ quan nhà nước.
4. Phát triển
nhân lực công nghệ số
a) Tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
b) Thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường hoạt động giáo dục: STEM, khoa học
máy tính, sáng tạo khoa học... vào kế hoạch giáo dục của các cơ sở giáo dục để
trang bị kỹ năng, nền tảng cơ bản cho học sinh, sinh viên thực hiện chuyển đổi
số.
c) Hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ
năng công nghệ thông tin cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng
lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghệ số.
5. Phát triển
thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số
a) Khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ số của tỉnh tham gia triển khai các đề tài, dự án về ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số
của tỉnh.
b) Tổ chức diễn đàn, hội nghị,
hội thảo phát triển thương mại điện tử thúc đẩy tiêu dùng trong nước và hỗ trợ
xuất khẩu, mời gọi doanh nghiệp công nghệ số tham gia nhằm mục đích thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
công nghệ số của tỉnh trích lập, sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công
nghệ.
6. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp số tại địa
phương
a) Tuyên truyền, phổ biến trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của người dân,
doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền
chiến lược “Make in Vietnam” để các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện tốt chiến
lược này với hàm ý “Doanh nghiệp Việt Nam phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ,
chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm, chủ động trong sáng tạo các dịch vụ,
giải pháp mô hình kinh doanh mới”. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội như: phát triển kinh tế biển, du lịch, văn hóa, giáo
dục, tài nguyên và môi trường, tài chính, nông nghiệp; giúp quảng bá về tiềm
năng, lợi thế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho các doanh nghiệp công nghệ số quan
tâm đầu tư, hoạt động tại tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền đổi mới
nhận thức, tư duy trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh và của Việt
Nam trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
c) Tuyên truyền, triển khai thực
hiện Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 15/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2025; trong đó có
doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghệ số.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Nguồn kính phí thực hiện Kế hoạch
này từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2; điểm
a, c khoản 3; điểm a, c khoản 4; điểm a, b khoản 5, trong Mục III của Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình chuyển đổi
số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển doanh nghiệp
công nghệ số.
- Lồng ghép nội dung phát triển
nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin được xây dựng hàng năm.
- Theo dõi, cập nhật, tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 05/12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ tại điểm a, b khoản 1 mục III của Kế hoạch.
- Phối hợp tổ chức thực hiện
các hoạt động giới thiệu để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp xúc tiến thiết lập
hoạt động về công nghệ số tại địa phương.
- Cung cấp thông tin tình hình
đăng ký kinh doanh của các doạnh nghiệp trên địa bàn tỉnh (trong đó có cả doanh
nghiệp công nghệ số) gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì thực hiện điểm b khoản
3, điểm c khoản 5 Mục III của Kế hoạch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ
số tiếp cận các chính sách hỗ trợ phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh triển
khai các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp để thúc đẩy, hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, cụ thể hóa các
chương trình thúc đẩy và hỗ trợ các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo về công nghệ số theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện điểm b khoản
4 Mục III của Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh)
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức triển khai lồng ghép Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày
23/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát động phong trào thi đua “Chuyển đổi
số giai đoạn 2022-2025”, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tuyên dương các doanh nghiệp
công nghệ số tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình cấp thẩm quyền bố
trí kinh phí để triển khai Kế hoạch này cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ chi thuộc nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
7. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm hoàn thành mục tiêu theo
lộ trình đề ra.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
số vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, kinh doanh.
- Tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý tiếp cận, sử dụng các sản phẩm
công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
8. Các doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ thông tin, công nghệ số trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, phát triển và sản
xuất các sản phẩm công nghệ số, nền tảng công nghệ số ứng dụng cho ngành, lĩnh
vực quản lý của tỉnh.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ và các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chủ động sử dụng giải
pháp nền tảng công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ
phát triển mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo nội dung tại khoản 6 Mục III của Kế hoạch
này.
10. Hiệp hội Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam - chi nhánh tại Vũng Tàu
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền đến các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thay đổi cách thức quản lý, điều hành, quá trình
sản xuất từ phương pháp truyền thống sang ứng dụng công nghệ số trong sản xuất,
kinh doanh.
11. Các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo tư vấn tuyển sinh, định hướng
hướng nghiệp học sinh, sinh viên đối với các nhóm ngành phù hợp, bảo đảm đào tạo
nhân lực đáp ứng cho phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025.
(Kèm theo Phụ lục phân công
nhiệm vụ).
Trên đây là Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các BQL dự án thuộc UBND tỉnh;
- Báo BR-VT, Đài PT&TH tỉnh;
- Hiệp hội DNNVV, Hiệp hội du lịch, VCCI chi nhánh Vũng Tàu;
- Các DN Viễn thông-CNTT tại tỉnh;
- Trường ĐH BR-VT;
- Trường Cao đẳng sư phạm;
- Trường CĐ Kỹ thuật Công nghệ;
- Lưu: VT, VX
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|