UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 18
tháng 03 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VỀ THANH NIÊN TỈNH LÀO
CAI NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê
ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BNV
ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Bộ Chỉ tiêu thống kê
về thanh niên Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BNV ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định chế
độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 125/TTr-SNV ngày 05 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra
thống kê về thanh niên tỉnh Lào Cai năm 2024.
Điều 2.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê và các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện điều tra theo Phương án quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ,
Tài chính; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Bí thư Tỉnh đoàn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Tổng cục Thống kê;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VỀ THANH NIÊN NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 18 tháng 03 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lào Cai)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
- Điều tra thống kê các chỉ
tiêu về thanh niên nhằm cung cấp những số liệu cơ bản đánh giá thực trạng và dự
báo về thanh niên. Trên cơ sở các chỉ tiêu dữ liệu thống kê về thanh niên được
thu thập, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu, đề xuất các cơ chế,
chính sách phù hợp cho thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Cơ sở dữ liệu thống kê về
thanh niên sẽ đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng số liệu về thanh
niên trong phạm vi tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Yêu cầu
- Thực hiện điều tra đúng các nội
dung quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ
các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của
cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng
yêu cầu của người dùng tin.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra thống kê các chỉ tiêu về
thanh niên năm 2024 được tiến hành trên phạm vi các huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng điều tra
- Thanh niên trong độ tuổi từ đủ
16 tuổi đến 30 tuổi là nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn là NKTTTT) của hộ
dân cư (viết gọn là hộ), bao gồm cả những người làm thuộc lực lượng vũ trang là
NKTTTT của hộ; không bao gồm những người thuộc lực lượng vũ trang cư trú trong
các khu doanh trại;
- Ủy ban nhân dân (UBND) xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã);
- Tổ chức đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tại cơ sở (viết gọn là Tổ chức ĐTN).
3. Đơn vị điều tra
- Hộ có NKTTTT trong độ tuổi từ
đủ 16 đến 30 tuổi. Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người
ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ
có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt,
hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai;
- UBND xã;
- Tổ chức ĐTN.
III. LOẠI ĐIỀU
TRA
Điều tra thống kê các chỉ tiêu
về thanh niên năm 2024 là điều tra toàn bộ, kết hợp với điều tra chọn mẫu.
- Điều tra toàn bộ: Điều tra tại
152 UBND xã và 233 Tổ chức ĐTN trên địa bàn tỉnh. Tổng số phiếu điều tra là 385
phiếu.
- Điều tra chọn mẫu: Điều tra
chọn mẫu đối với đối tượng là NKTTTT tại hộ trong độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi.
Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện cho cấp tỉnh, cấp huyện và phân
tổ theo thành thị, nông thôn.
Đối với điều tra chọn mẫu,
phương pháp và cách thức tiến hành chọn mẫu điều tra, như sau:
1. Số lượng mẫu, dàn chọn mẫu
- Số lượng mẫu: Tổng số mẫu điều
tra toàn tỉnh là 7.500 người trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi tại 170 địa
bàn điều tra.
- Dàn chọn mẫu: Địa bàn điều
tra (ĐBĐT) sử dụng dàn mẫu của cuộc Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024
đã được phân bổ đến địa phương để làm dàn chọn mẫu.
+ Số lượng mẫu ĐBĐT: chọn khoảng
45% số ĐBĐT trong tổng số địa bàn Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ của tỉnh Lào
Cai năm 2024 (tương đương 170 địa bàn).
+ Quy mô hộ được sử dụng cho việc
phân bổ mẫu là số hộ sau khi cập nhật đối tượng là NKTTTT trong độ tuổi từ đủ
16 tuổi đến 30 tuổi.
2. Phân bổ mẫu cấp huyện
Trên cơ sở số lượng ĐBĐT phân bổ
cho cấp huyện trong Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ tỉnh Lào Cai năm 2024, tiến
hành chọn 45% số ĐBĐT phân theo thành thị, nông thôn.
3. Chọn địa bàn cấp huyện
Trên cơ sở dàn mẫu của Điều tra
dân số và nhà ở giữa kỳ của tỉnh Lào Cai năm 2024 chia theo cấp huyện, phân
theo thành thị, nông thôn. Thực hiện chọn mẫu riêng từng huyện theo phương pháp
ngẫu nhiên hệ thống (chọn mẫu theo khoảng cách).
Thực hiện chọn mẫu riêng từng
huyện theo các bước:
(i) Sắp xếp thứ tự các địa bàn
trong huyện theo mã thành thị, nông thôn, mã xã và mã địa bàn (đã được rà soát
và cập nhật mới);
(ii) Thực hiện chọn mẫu theo
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống (chọn mẫu theo khoảng cách).
(Bảng phân bổ số lượng mẫu
điều tra phiếu cá nhân kèm theo)
4. Chọn hộ điều tra
Số hộ được chọn trong mỗi ĐBĐT
sẽ được xác định sau đã cập nhật bảng kê hộ có đối tượng là NKTTTT trong độ tuổi
từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. (nhằm đảm bảo bình quân mỗi ĐBĐT có khoảng 45 người
trong độ tuổi quy định để thu thập thông tin).
IV. THỜI ĐIỂM,
THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm, thời gian điều
tra
- Đối với điều tra chọn mẫu:
+ Thời điểm xác định NKTTTT tại
hộ là 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
+ Thời gian thu thập thông tin
tại ĐBĐT là 20 ngày, bắt đầu từ ngày 01/4/2024 và kết thúc chậm nhất vào ngày
20/4/2024.
- Đối với điều tra toàn bộ:
+ Thời điểm thu thập thông tin
là ngày điều tra viên trực tiếp đến phỏng vấn đơn vị điều tra và ghi thông tin
vào phiếu.
+ Thời gian thu thập thông tin
bắt đầu từ ngày 01/4/2024 và kết thúc chậm nhất vào ngày 30/5/2024.
2. Phương pháp điều tra
Áp dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp bằng phiếu giấy.
- Đối với điều tra chọn mẫu: Điều
tra viên (viết gọn là ĐTV) đến hộ, gặp trực tiếp đối tượng điều tra để phỏng vấn
và ghi thông tin vào phiếu.
- Đối với điều tra toàn bộ: ĐTV
đến gặp những người có trách nhiệm tại UBND xã, Tổ chức ĐTN để thu thập thông
tin ghi vào phiếu điều tra.
V. NỘI DUNG
VÀ PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
1.1. Đối với NKTTTT trong
độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, nội dung thu thập thông tin, gồm:
- Phân loại theo độ tuổi ;
- Trình độ văn hóa;
- Trình độ chuyên môn, nghề
nghiệp được đào tạo;
- Nghề nghiệp, việc làm;
- Đời sống văn hóa, tinh thần;
- Đời sống pháp luật;
- Sức khỏe (chiều cao, cân nặng);
- Hôn nhân ;
- Thu nhập;
- Khởi nghiệp;
- Các nhu cầu khác.
1.2. Đối với UBND xã, nội
dung thu thập, gồm:
- Số lượng thanh niên trên địa bàn
(thanh niên trong tổ chức đoàn, thanh niên không trong tổ chức đoàn);
- Độ tuổi thanh niên;
- Cơ cấu thanh niên trong tổ chức;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Tình trạng hôn nhân;
- Tình trạng di cư;
- Việc làm của thanh niên.
- Thu nhập của thanh niên;
- Đánh giá hoạt động của tổ chức
đoàn thanh niên;
- Đánh giá thiết chế văn hóa
cho thanh niên tại địa phương;
- Đánh giá chính sách phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của tỉnh đang triển khai tại xã.
1.3. Đối với Tổ chức ĐTN
nội dung thu thập, gồm:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của
tổ chức Đoàn tại địa phương;
- Đánh giá phương pháp hoạt động
của tổ chức Đoàn;
- Đánh giá hiệu quả các các biện
pháp tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên thanh niên… ;
- Thu thập các ý kiến của thanh
niên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS HCM.
2. Phiếu điều tra
Điều tra thống kê các chỉ tiêu
về thanh niên năm 2024 sử dụng phiếu giấy, gồm 03 loại phiếu:
- Phiếu 01-CN: Áp dụng cho các
đối tượng là thanh niên trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi;
- Phiếu 02-XA: Áp dụng đối với
UBND xã, phường, thị trấn;
- Phiếu 03-ĐTN: Áp dụng đối với
Tổ chức đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại cơ sở.
VI. PHÂN LOẠI
THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra thống kê các chỉ tiêu
về thanh niên năm 2024 sử dụng các bảng phân loại và danh mục sau đây:
- Danh mục các đơn vị hành
chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật
đến thời điểm điều tra.
- Danh mục giáo dục, đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục nghề nghiệp Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Danh mục các dân tộc Việt Nam
dựa theo Quyết định số 121/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục Thống
kê về danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam.
VII. QUY
TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Sau khi hoàn thành việc thu thập
thông tin tại đơn vị điều tra, ĐTV kiểm tra dữ liệu, làm sạch phiếu và bàn giao
cho các giám sát viên (GSV) được phân công phụ trách. Các GSV tiến hành kiểm
tra dữ liệu, nghiệm thu phiếu điều tra với ĐTV và bàn giao cho Sở Nội vụ. Phiếu
điều tra được nhập tin bằng chương trình do Sở Nội vụ phối hợp với Cục Thống kê
xây dựng.
2. Tổng hợp
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Cục Thống kê biên soạn nội dung, thiết kế biểu đầu ra và quy định tổng hợp chi
tiết cho từng chỉ tiêu tương ứng với biểu và phiếu điều tra.
Sử dụng phương pháp tổng hợp và
suy rộng kết quả điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH
TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra thống kê các chỉ tiêu
về thanh niên năm 2024 được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương
án điều tra
|
Tháng 11-12/2023
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
2
|
Thiết kế mẫu
|
Tháng 11-12/2023
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
3
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu
hỏi
|
Tháng 11-12/2023
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
4
|
Xây dựng Tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ và các tài liệu khác
|
Tháng 01 - 02/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
5
|
Chọn địa bàn điều tra
|
Tháng 01 - 02/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Rà soát, cập nhật địa bàn điều
tra
|
Tháng 02/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
7
|
Cập nhật bảng kê hộ
|
Tháng 3/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
8
|
Xây dựng chương trình nhập
tin phiếu điều tra
|
Tháng 02-3/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
9
|
Thiết kế biểu đầu ra và hướng
dẫn tổng hợp
|
Tháng 1-3/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
10
|
In tài liệu
|
Tháng 3/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
11
|
Tổ chức hội nghị tập huấn
nghiệp vụ các cấp
|
Tháng 3/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
12
|
Thu thập thông tin Phiếu cá
nhân
|
Tháng 4/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
13
|
Thu thập thông tin Phiếu: Xã,
Tổ chức đoàn thanh niên.
|
Tháng 4 -6/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
14
|
Kiểm tra, giám sát
|
Tháng 4-5/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
15
|
Nhập tin và xử lý dữ liệu
|
Tháng 5-7/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
16
|
Kiểm tra, hoàn thiện và gửi kết
quả tổng hợp cho Sở Nội vụ.
|
Tháng 7-8/2024
|
Cục Thống kê
|
Sở Nội vụ
|
17
|
Báo cáo, phân tích kết quả điều
tra
|
Tháng 9/2024
|
Sở Nội vụ
|
Cục Thống kê
|
IX. TỔ CHỨC
ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chọn, rà soát địa
bàn và cập nhật bảng kê
a) Đối với điều tra phiếu cá
nhân
- Địa bàn điều tra: Điều tra thống
kê các chỉ tiêu về thanh niên năm 2024, địa bàn điều tra được chọn từ dàn mẫu của
cuộc Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024.
- Bảng kê: Sử dụng bảng kê số hộ,
số người của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 để thực hiện rà roát, cập
nhật các hộ có NKTTTT trong độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi.
Cục Thống kê tỉnh chọn và lập
danh sách địa bàn điều tra, bảng kê hộ để phục vụ điều tra theo đúng kế hoạch.
b) Đối với điều tra phiếu xã và
phiếu tổ chức đoàn thanh niên
Sở Nội vụ triển khai công tác
rà soát, lập danh sách UBND xã và danh sách Tổ chức ĐTN để phục vụ công tác thu
thập thông tin theo đúng kế hoạch.
1.2. Tuyển chọn lực lượng
tham gia điều tra
Lực lượng tham gia điều tra gồm:
Người cập nhật địa bàn và lập bảng kê, ĐTV, GSV các cấp. Lực lượng này do Sở Nội
vụ phối hợp với Cục Thống kê tuyển chọn.
- Người cập nhật địa bàn và
lập bảng kê: Là người tại địa phương, am hiểu về địa bàn, có tinh thần
trách nhiệm và có khả năng tiếp cận với hộ để lập bảng kê. Mỗi ĐBĐT tuyển chọn
01 người.
- Điều tra viên: Tuyển
chọn ĐTV phải chọn những người có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm
trong điều tra thu thập thông tin thống kê, có trình độ học vấn từ trung học phổ
thông trở lên (những nơi khó khăn có thể lấy người có trình độ trung học cơ sở).
Trung bình mỗi ĐTV phụ trách từ 02-03 ĐBĐT.
- Giám sát viên: Là lực
lượng thực hiện công việc giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của
ĐTV và hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa.
GSVcó 02 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện. Lực lượng GSV là công chức của ngành Nội vụ
và ngành Thống kê.
1.3. Tập huấn điều tra
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Cục Thống kê tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ điều tra, thời gian tập huấn
trong 02 ngày, trong tháng 3/2024.
1.4. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm:
- Phiếu điều tra (03 loại) đủ số
lượng theo mẫu điều tra (dự trù thêm 5%);
- Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ;
- Danh sách ĐBĐT, Danh sách bảng
kê hộ có thanh niên trong độ tuổi tại các ĐBĐT;
- Danh sách phân công địa bàn
điều tra.
2. Công tác điều tra thực địa
Sở Nội vụ phối hợp với Cục Thống
kê tổ chức, triển khai thực hiện cuộc điều tra, bảo đảm việc thu thập thông tin
được thực hiện đúng yêu cầu chất lượng và thời hạn quy định của Phương án điều
tra.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc
điều tra, Sở Nội vụ phối hợp với Cục Thống kê thực hiện việc kiểm tra, giám sát
ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm
tra, giám sát trực tiếp công tác thu thập thông tin tại địa bàn điều tra; kiểm
tra, xác minh các tài liệu có liên quan của cuộc điều tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông
tin
4.1. Nghiệm thu phiếu điều
tra
- GSV cấp huyện được phân công
phụ trách ĐBDT có trách nhiệm nghiệm thu phiếu điều tra của các ĐTV theo đúng
quy định và đảm bảo chất lượng thông tin thu thập.
- GSV cấp tỉnh nghiệm thu phiếu
điều tra của GSV cấp huyện.
- Sở Nội vụ phối hợp với Cục Thống
kê nghiệm thu các loại phiếu điều tra trên phạm vi toàn tỉnh.
4.2. Xử lý thông tin
- Đối với Phiếu 01-CN: Cục Thống
kê thực hiện kiểm tra, làm sạch, nhập tin phiếu điều tra và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
- Đối với Phiếu 02-XA và Phiếu
03-ĐTN: Sở Nội vụ thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều
tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống
kê, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
triển khai cuộc điều tra các nội dung theo Phương án đã được phê duyệt. Báo cáo
kết quả với UBND tỉnh theo quy định.
- Căn cứ Phương án điều tra, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán, trù kinh phí điều tra, gửi Sở
Tài chính thẩm định.
5.2. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí do Sở
Nội vụ lập; tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn sử dụng,
quản lý và quyết toán kinh phí điều tra.
5.3. Cục Thống kê tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện
các nhiệm vụ theo phương án điều tra đã được tỉnh phê duyệt.
X. KINH PHÍ
ĐIỀU TRA
Kinh phí thực hiện cuộc điều
tra sử dụng từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước năm 2024 sau khi được phê duyệt
giao cho Sở Nội vụ. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra được
thực hiện theo Nghị quyết số 02/2017/NQ- HĐND ngày 17/7/2017 của HĐND tỉnh Quy
định một số mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch UBND tỉnh
Lào Cai quyết định; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Khoản 9, Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý và sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, Tổng điều tra
thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Giám đốc Sở Nội vụ, Cục trưởng
Cục Thống kê, Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan quản lý, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí được cấp theo quy định nhằm bảo đảm điều kiện
tốt nhất để thực hiện cuộc điều tra đúng mục đích đề ra./.
BẢNG PHÂN BỔ SỐ LƯỢNG MẪU ĐIỀU TRA (Đối với phiếu điều tra
cá nhân)
Mã huyện
|
Tên huyện
|
Tổng số địa bàn điều tra (ĐBĐT)
|
Chia ra
|
Tổng số phiếu điều tra (Phiếu)
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
|
Tổng số
|
170
|
52
|
118
|
7.500
|
80
|
Thành phố Lào Cai
|
26
|
15
|
11
|
1.050
|
82
|
Huyện Bát Xát
|
19
|
4
|
15
|
850
|
83
|
Huyện Mường Khương
|
16
|
4
|
12
|
750
|
84
|
Huyện Si Ma Cai
|
12
|
2
|
10
|
480
|
85
|
Huyện Bắc Hà
|
17
|
5
|
12
|
800
|
86
|
Huyện Bảo Thắng
|
23
|
6
|
17
|
1.000
|
87
|
Huyện Bảo Yên
|
20
|
6
|
14
|
900
|
88
|
Thị xã Sa Pa
|
17
|
4
|
13
|
750
|
89
|
Huyện Văn Bàn
|
20
|
6
|
14
|
920
|