ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2017/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày 03 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 40/TTr-STP ngày 19 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01tháng 8 năm
2017 và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Phó VP.UBND tỉnh (NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định nguyên tắc, đầu mối chủ trì, nội dung, trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là rà
soát văn bản), hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là hệ thống
hóa văn bản) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (viết
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
3. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã);
5. Các cơ quan, đơn
vị, cá nhân liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Chủ động, kịp thời,
đúng trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm yêu
cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
4. Đề cao trách nhiệm
cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát, hệ
thống hóa văn bản và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối
hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5. Việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Đầu mối chủ trì thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan khác đã
chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh là đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan khác
đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã là đầu mối chủ trì
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
cấp huyện (viết tắt là Phòng Tư pháp) và Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
(viết tắt là công chức Tư pháp – Hộ tịch) là đầu mối chủ trì trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ 05 năm một lần.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện
công tác rà soát văn bản, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; rà soát văn bản, hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Lấy ý kiến cơ quan
tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
3. Công bố danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
4. Xây dựng,
triển khai kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ.
Điều 6. Hình thức phối hợp
Căn cứ quy định của pháp luật, nội
dung, yêu cầu cụ thể, việc phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản được thực hiện bằng các hình thức như lấy ý kiến bằng văn bản, trao đổi tại
cuộc họp, thư điện tử, điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN
HỆ PHỐI HỢP
Điều 7. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế
hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Thủ trưởng các
cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn
bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp
chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Tư pháp và
các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan khác đã
chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, Trưởng
phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3. Trưởng Phòng Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa
văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
2. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành.
Điều 10. Xác định văn bản cần rà soát
1. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, 2 Điều 7, khoản 1,
2 Điều 8 và Điều 9 Quy chế
này có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình theo
quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)
ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà soát được thông qua hoặc ký ban hành.
2. Căn cứ vào chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và
thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn
vị, thủ trưởng các cơ quan đơn vị quy định tại khoản 1 điều này xác định các
văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình để phát hiện các nội dung không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định
tại khoản 2 Điều 142 và Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Nội dung, trình
tự rà soát văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149,
Điều 150 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 11. Lấy ý kiến cơ quan tư pháp về kết quả rà soát văn bản
1. Trước khi trình
Ủy ban nhân dân kết quả rà soát văn bản, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát
văn bản gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp theo
quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn
07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Hồ sơ rà soát của các cơ quan, đơn vị,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản
đối với hồ sơ rà soát văn bản, trong
đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
Điều 12. Trình
xem xét, xử lý, kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Trên cơ sở ý kiến
của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan, đơn vị rà soát có trách nhiệm nghiên
cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân
dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát trừ trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các văn bản đề nghị bãi
bỏ toàn bộ hoặc một phần, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát văn bản có trách
nhiệm gửi hồ sơ rà soát văn bản đến cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý hoặc kiến nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý
kết quả rà soát.
4. Báo cáo kết quả rà soát văn bản
được gửi cho Ủy ban nhân dân và cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 13. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần
1. Trước ngày 10 tháng
01 hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan khác có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước
nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát lập dự
thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01
hằng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
4. Hình thức văn bản
công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là
quyết định hành chính, phải được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc
niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là
văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một
năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Điều 14. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
1. Định kỳ 05 (năm)
năm theo quy định tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại địa phương để trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét, ký ban hành.
Kế hoạch hệ thống
hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều
166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo kế hoạch
hệ thống hóa văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Điều 15. Tổ chức triển khai kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
1. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân
ký ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp làm đầu mối tổ chức triển khai kế hoạch tại địa phương; kiểm tra lại và tổng hợp kết quả hệ thống hóa
của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công
bố.
2. Các cơ quan, đơn
vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ
được phân công tại kế hoạch hệ thống hóa, thực hiện hệ thống
hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự hệ
thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và
gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Sau khi kết
quả hệ thống hóa văn bản được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố, Sở Tư
pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phòng Tư pháp phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đăng Công báo Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo niêm yết danh
mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ủy ban nhân dân cùng
cấp (qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.
Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm
về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
2. Chế độ báo cáo,
nơi nhận báo cáo:
a) Báo cáo hằng năm
về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến
Bộ Tư pháp.
b) Báo cáo hằng năm
về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi
đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Báo cáo hằng năm
về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn gửi
báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê và hướng dẫn của Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp.
4. Nội dung báo cáo
hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại
khoản 3, Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.