ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 173/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc
và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ
quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao”;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2074/TTr-STNMT ngày 12 tháng 5 năm 2017 về
việc ban hành Quyết định Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm
2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh, VP HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB; các PCVP, các phòng N/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak653.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
45/2017/QĐ-UBND ngày 40/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định thống nhất về
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; những nội dung về đo đạc
và bản đồ không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy định hiện hành của
Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ, các cơ quan có liên quan và các
tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ
thống các loại bản đồ trên địa bàn tỉnh phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 với kinh tuyến trục 108°00’, múi
chiếu 3°.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ
đã hoàn thành ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 và hệ tọa độ, độ cao chuyên
ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc
gia VN-2000, kinh tuyến trục 108°00’, múi chiếu 3°; độ cao nhà nước.
Điều 4. Quy định
về hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Việc đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa
chính phải gắn với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính; công tác kiểm kê, lập phương án bồi thường; thu hồi đất,
giao đất và cho thuê đất.
2. Trường hợp do tính cấp thiết của dự
án phải thực hiện ngay việc thu hồi đất, giao đất để triển khai thi công, nhưng
trong quá trình kiểm kê, lập phương án bồi thường chưa hoàn thiện cho cả dự án,
thì các thửa đất đủ điều kiện lập thủ tục thu hồi đất, giao đất được biên tập
phân biệt màu riêng để thẩm định bản đồ phục vụ thu hồi đất
theo từng đợt. Trường hợp này, UBND tỉnh có ý kiến thống nhất; trên cơ sở đó,
UBND cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường có Công văn đề nghị thẩm định
bản đồ theo từng đợt, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét thẩm định để đảm
bảo thời gian thực hiện dự án.
3. Tất cả các trường hợp trích đo, chỉnh
lý, trích lục bản đồ địa chính thửa đất, khu đất để lập thủ tục phê duyệt
phương án bồi thường, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, thì bản đồ địa chính
thửa đất, khu đất phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Trường hợp
chỉ trích lục bản đồ để lập thủ tục thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất mà
không phải phê duyệt phương án bồi thường, thì đơn vị có chức năng trích lục bản
đồ thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường không phải thẩm định bản đồ.
4. Bản đồ địa hình phục vụ tính khối
lượng đào, đắp; khảo sát, thăm dò, cấp phép, gia hạn, chuyển nhượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền UBND tỉnh và mục đích quản lý đất đai khác, phải được Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
5. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ phải
được cập nhật thường xuyên và kịp thời vào hệ thống hồ sơ địa chính để đảm bảo
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
6. Tổ chức, cá nhân được sử dụng các
sản phẩm đo đạc và bản đồ và thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 5. Quản lý
nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo đúng danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp; khi tiến hành thành lập, xuất bản và sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh phải theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Chủ đầu tư phải lựa chọn tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động đo đạc và bản đồ và có đủ năng lực để ký kết
hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ để thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Tổ chức đo đạc và bản đồ chỉ được
thực hiện những công trình tương ứng với danh mục hoạt động
đo đạc và bản đồ được cấp phép, phải thi công đúng dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật và dự toán hoặc phương án thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện đúng quy định về đo đạc và bản đồ; phải chịu sự giám sát và kiểm tra chất
lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
4. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước
khi đưa vào quản lý, sử dụng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu theo quy định.
Điều 6. Lập, thẩm
định và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật và dự toán đo đạc và bản đồ
1. Đối với dự án do Sở Tài nguyên và
Môi trường làm chủ đầu tư.
Đơn vị có chức năng lập Thiết kế kỹ
thuật và dự toán đo đạc và bản đồ, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
sau khi có kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Sở Tài chính thẩm
tra dự toán và trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án do UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư.
Đơn vị có chức năng lập Thiết kế kỹ
thuật và dự toán đo đạc và bản đồ, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần
thiết kế kỹ thuật và gửi cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện thẩm định dự toán và trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Thiết kế kỹ thuật và dự toán công
trình đo đạc và bản đồ địa chính được lập phải đảm bảo các nội dung chính theo
quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Lập, thẩm
định phương án kỹ thuật trích đo địa chính, chỉnh lý bản đồ phục vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục
đích quản lý đất đai khác
1. Trước khi thực hiện đo đạc, chỉnh
lý bản đồ địa chính khu đất phải lập phương án kỹ thuật, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định về chất lượng, khối lượng và Chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán.
Trường hợp những khu vực trích đo, chỉnh
lý bản đồ địa chính có diện tích dưới đây, đơn vị thi công lập phương án kỹ thuật
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu công
trình sản phẩm của đơn vị thi công và của Chủ đầu tư để theo dõi, phương án kỹ
thuật Sở Tài nguyên và Môi trường không thực hiện thẩm định:
- Khu đo có diện tích:
|
≤ 05 ha, đối với tỷ lệ 1/500;
|
- Khu đo có diện tích:
|
≤ 10 ha, đối với tỷ lệ 1/1000;
|
- Khu đo có diện tích:
|
≤ 20 ha, đối với tỷ lệ 1/2000;
|
- Khu đo có diện tích:
|
≤ 100 ha, đối với tỷ lệ 1/5000.
|
2. Phải lập báo cáo khảo sát trên cơ
sở kết quả khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá các tư liệu, tài liệu có
liên quan trước khi lập phương án kỹ thuật.
3. Khi lập Phương án kỹ thuật, nếu áp
dụng chỉ tiêu kỹ thuật khác theo quy định hiện hành thì phải
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp
thuận bằng văn bản mới được thi công.
4. Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất riêng lẻ để phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất,
đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì không phải lập
Phương án kỹ thuật.
Điều 8. Lập, thẩm
định phương án kỹ thuật đo đạc, thành lập bản đồ địa hình phục vụ tính khối lượng
đào, đắp (nếu chưa có bản đồ địa hình, thiết kế kỹ thuật); khảo sát, thăm dò, cấp
phép, gia hạn, chuyển nhượng khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh và mục đích
quản lý đất đai khác
1. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước
Trước khi thực hiện đo đạc, lập bản đồ
địa hình, chủ đầu tư lập Phương án kỹ thuật, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định về phương án kỹ thuật, trên cơ sở phương án được thẩm định, chủ đầu tư gửi
cơ quan có chức năng thẩm định phần dự toán. Sau khi có kết quả thẩm định
phương án kỹ thuật của Sở Tài nguyên và Môi trường và kết quả thẩm định phần dự
toán của cơ quan có chức năng, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt làm căn cứ thực hiện
theo đúng quy định.
2. Đối với công trình không sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt
phương án kỹ thuật công trình theo quy định, để làm căn cứ thực hiện. Nếu chủ đầu
tư có yêu cầu thẩm định phần phương án kỹ thuật, sau khi lập xong phương án kỹ
thuật, gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức triển khai công tác thành
lập hệ thống lưới địa chính; thành lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình và các
nhiệm vụ đo đạc và bản đồ được giao trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Quản lý chất lượng công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ chuyên ngành phục vụ
các mục đích chuyên dụng của địa phương; quản lý công trình xây dựng đo đạc, quản
lý thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo phân cấp; quản lý hoạt động xuất bản
bản đồ tại địa phương.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc
và bản đồ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện thẩm định bản đồ
và hồ sơ nghiệm thu đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã hoàn
thành.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Theo dõi, giám sát những hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện xử lý
theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình đo đạc, những hoạt động
đo đạc và bản đồ trái với quy định và tham mưu UBND cấp huyện xác định loại đất
(đối với các thửa đất chưa có giấy tờ pháp lý) làm cơ sở cho việc thẩm định bản
đồ, phục vụ công tác phê duyệt phương án bồi thường, thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất.
3. Phối hợp trong việc kiểm tra, đánh
giá chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện.
4. Thông báo cho tổ chức, cá nhân được
giao đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất và ghi vào biên bản
bàn giao khi giao đất tại thực địa.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn UBND cấp xã quản lý, nếu phát hiện đơn vị thi công đo đạc thi
công trên địa bàn mà không có thông báo thì tiến hành lập biên bản và báo cáo
Phòng Tài nguyên và Môi trường để xử lý theo quy định.
2. Phối hợp với đơn vị thi công đo đạc
khi có yêu cầu và cử cán bộ công chức địa chính cấp xã, tổ trưởng tổ dân phố,
trưởng thôn để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng
đất.
3. Phối hợp với Chủ đầu tư, đơn vị thi
công đo đạc trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm, ký xác nhận hiện trạng quản lý, sử dụng đất trên địa bàn UBND cấp xã quản
lý.
4. Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định
để phục vụ công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ và các tài liệu liên quan kịp thời.
5. Quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc
trên địa bàn cấp xã theo biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc cho UBND cấp xã.
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư
1. Lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn
vị thi công đo đạc phải có Giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ mà trong đó
có danh mục được cấp phép hoạt động tương ứng với nội dung công việc trong hợp
đồng được ký kết.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã,
đơn vị thi công đo đạc tổ chức quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung đo đạc để
nhân dân trong khu vực dự án biết và phối hợp thực hiện.
3. Chủ đầu tư sử dụng cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý; thành lập hội
đồng tư vấn hoặc thuê tổ chức có chức năng kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ để thực hiện kiểm tra, nghiệm thu chất lượng,
khối lượng công trình, sản phẩm địa chính và trực tiếp kiểm tra chất lượng, khối
lượng công trình, sản phẩm địa chính được giao thực hiện; chịu trách nhiệm về
chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm được giao.
4. Giao nộp toàn bộ sản phẩm đã nghiệm
thu, thẩm định để quản lý, theo dõi và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của đơn vị thi công
1. Đơn vị thi công chỉ hoạt động trong
phạm vi các danh mục được cấp phép, nếu hoạt động đo đạc ngoài các danh mục được
cấp phép sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.
2. Bố trí nhân lực thực hiện hoạt động
đo đạc và bản đồ phải đủ tiêu chuẩn chuyên môn.
3. Trong quá trình tổ chức thi công,
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã có liên quan biết về kế
hoạch đo đạc trên địa bàn để quản lý, theo dõi. Có trách nhiệm phối hợp với người
dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố) để được
hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về hoạt động đo đạc và bản đồ, tùy theo mức độ mà bị xử phạt theo quy định tại
Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng
chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định về đo đạc và bản đồ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
văn bản quy phạm pháp luật ban hành làm cho nội dung trong Quy định này không
còn phù hợp hoặc có hướng dẫn về cùng nội dung thì áp dụng văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn./.