ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2017/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 17 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 09/2015/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1. Điều 7 được sửa
đổi như sau:
“Điều 7. Đăng ký giá
Trong thời gian Nhà nước áp dụng các
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá tại Điều 3 Quy định này, các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá
của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các đại lý có quyền
quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà
không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính như sau:
1. Sở Tài chính:
a) Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh đối
với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 9 và Khoản 10 Điều 3 Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thông báo đến các tổ chức thực hiện việc đăng ký giá trên địa bàn tỉnh
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và Khoản 10
Điều 3 Quy định này;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài chính kết quả thực hiện đăng ký giá theo quy định.
2. Sở Công Thương:
a) Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh đối
với hàng hóa quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy định này;
b) Thông báo danh sách các tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá quy định tại
Khoản 8 Điều 3 Quy định này;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Công Thương và Sở Tài chính kết quả thực hiện đăng ký giá theo phân công theo
quy định.
3. Sở Y tế:
a) Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh đối
với hàng hóa quy định tại Khoản 11 Điều 3 Quy định này;
b) Thông báo danh sách các tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá quy định tại
Khoản 11 Điều 3 Quy định này;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y
tế và Sở Tài chính kết quả thực hiện đăng ký giá theo phân công theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng
các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ
sở chính trên địa bàn các huyện, thành phố đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Điều 3 Quy định này.
b) Thông báo danh sách cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn thực hiện đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 3 quy định này.
c) Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện
đăng ký giá, kê khai giá theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức theo
dõi và báo cáo tình hình giá cả thị trường tại địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài chính theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp và cung cấp danh sách các tổ
chức đăng ký sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng sản xuất, kinh doanh
các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng
ký giá quy định tại Điều 3 Quy định này về Sở Tài chính, Sở Công Thương và Sở Y
tế để tổng hợp, thông báo theo quy định.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo
Lâm Đồng:
Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên
trang, chuyên mục để thông báo các biện pháp, chính sách của nhà nước đối với
công tác quản lý giá theo quy định.
7. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu
đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực hiện bình ổn giá, Chi cục
Hải quan Đà Lạt có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo giá theo quy định
8. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại
lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở trung ương,
không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của các bộ quản
lý chuyên ngành theo thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp
quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi
Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi chi
nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định
giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài
chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sau khi nhận được
quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.”
2. Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 8. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản
7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP.
2. Giá bồi thường hoa màu khi Nhà nước
thu hồi đất.
3. Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô
tô.
5. Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản.
6. Giá các loại gỗ.
7. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.”
3. Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 9. Phân công trách nhiệm của
các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá, thẩm định, trình và quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định
đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Đơn giá thuê đất để xây dựng công
trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất); Đơn
giá thuê mặt nước; Giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất thuê gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Giá khởi điểm đấu giá thuê đất trả tiền
thuê hàng năm;
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 10 tỷ đồng;
- Giá khởi điểm đấu giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với thửa đất hoặc khu đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng;
- Giá nước sạch sinh hoạt;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
- Giá tối đa đối với: dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng vốn
ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách của
địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá,
trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
- Giá các loại gỗ trên địa bàn tỉnh;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Thẩm định phương án giá do các Sở,
ngành, cơ quan và các đơn vị có liên quan lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này;
trường hợp thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá sau khi được
Sở Tài chính thẩm định, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
- Giá cây trồng để tính bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi do địa phương quản lý;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Sở Xây dựng xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Bảng giá các loại đất; bảng giá đất
điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất;
- Giá đất cụ thể đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá thửa đất hoặc khu đất
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) trên 10 tỷ đồng;
- Giá khởi điểm đấu giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) trên 10 tỷ đồng;
- Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản;
giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc,
lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Sở Y tế xây dựng, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) thuộc phạm vi
quản lý của địa phương;
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí) thuộc phạm vi quản lý
của địa phương;
e) Sở Giao thông Vận tải xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô;
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước, do địa phương quản lý;
- Khung giá đối với: dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ngành thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
tham gia xây dựng, đề xuất phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định khung giá, giá tối đa theo quy định tại Quy định này và pháp luật có
liên quan.”
4. Điều 18 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá
1. Các loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng
ký giá;
2. Xi măng, thép xây dựng;
3. Than;
4. Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia
cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc,
gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
5. Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước;
6. Giá dịch vụ chuyên ngành hàng
không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
7. Cước vận chuyển hành khách bằng đường
sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;
8. Sách giáo khoa;
9. Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng
không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
10. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
11. Cước vận tải hành khách tuyến cố định
bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi; cước vận tải vận tải hành
khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
12. Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới
06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
13. Etanol nhiên liệu không biến
tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
14. Giá buồng, phòng của các cơ sở cư
trú du lịch;
15. Giá vé vào cổng tham quan tại các
điểm tham quan, du lịch;
16. Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành;
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung thêm danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá ngoài danh mục
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này.”
5. Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Phân công trách nhiệm thực
hiện kê khai giá
1. Sở Tài chính:
a) Tiếp nhận văn bản kê khai giá của
các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với các loại
hàng hóa quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 3 Quy định này
trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá; hàng hóa, dịch vụ
quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8, 13, 14 và Khoản 15 Điều 18 Quy định
này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện kê
khai giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc trách nhiệm tiếp nhận
kê khai giá của Sở Tài chính;
c) Tổ chức, phối hợp thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về giá đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo quy định.
2. Sở Công Thương:
a) Tiếp nhận văn bản kê khai giá của
các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa
quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng
biện pháp đăng ký giá và giá hàng hóa quy định tại Khoản 12 Điều 18 Quy định
này;
b) Thông báo danh sách các tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với hàng hóa thuộc trách nhiệm tiếp nhận kê khai giá của Sở
Công Thương;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định;
d) Báo cáo Bộ Công thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực hiện kê khai giá theo phân công.
3. Sở Y tế:
a) Tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng
hóa của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với
hàng hóa quy định tại Khoản 11 Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước
không áp dụng biện pháp đăng ký giá và dịch vụ quy định tại Khoản 10 Điều 18
Quy định này.
b) Thông báo danh sách các tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc trách nhiệm tiếp nhận kê khai
giá của Sở Y tế.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài chính kết quả thực hiện kê khai giá theo phân công.
4. Sở Giao thông Vận tải:
a) Tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối
với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 6, 9 và Khoản 11 Điều 18 Quy
định này.
b) Thông báo danh sách các tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc trách nhiệm tiếp nhận kê khai
giá của Sở Giao thông Vận tải.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Bộ Giao thông Vận tải, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực hiện kê khai giá theo phân công.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cung cấp danh sách các tổ chức đăng
ký sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng sản xuất, kinh doanh các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá về Sở Tài chính, Sở quản lý ngành
để tổng hợp, thông báo theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ của các cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn các
huyện, thành phố đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 quy định
này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá; hàng hóa, dịch
vụ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và Khoản
15 Điều 18 Quy định này.
b) Thông báo danh sách các cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá trên địa bàn thuộc trách
nhiệm tiếp nhận kê khai giá của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoặc
phối hợp với kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo
quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài chính, Sở quản lý ngành kết quả thực hiện kê khai giá theo phân công.
7. Đối tượng thực hiện kê khai giá
bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả
các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở trung
ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm
quyền;
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp
đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo
đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ
thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Sở quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc
chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông
tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh
giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
việc cung cấp thông tin.”
6. Khoản 1 Điều 24
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định tại Luật giá và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà
Lạt và thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|