HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 308/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ DỰ
TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN
SÁCH CẤP TỈNH VÀ CƠ CHẾ, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số
122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về việc kéo dài
thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021; Nghị quyết số
128/2020/NQ-QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021; Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Quyết định số 2022/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét Tờ trình số 8290/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá
tình hình thực hiện dự toán năm 2020;
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023; phương án giao dự toán thu ngân sách
nhà nước, chi ngân sách địa phương, cơ chế biện pháp điều hành ngân sách năm
2021; Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020, kế hoạch đầu tư công năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 908/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
|
51.000.000 triệu đồng
|
-
Thu hoạt động xuất nhập khẩu:
|
12.000.000 triệu đồng
|
- Thu nội địa:
|
39.000.000 triệu đồng
|
2.
Thu ngân sách địa phương:
|
32.388.641 triệu đồng
|
-
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp:
|
30.294.791 triệu đồng
|
-
Bổ sung từ ngân sách trung ương:
|
2.093.850 triệu đồng
|
3. Tổng chi (bao
gồm 294.900 triệu đồng từ nguồn cải
cách tiền lương cấp huyện), trong đó:
|
32.683.541 triệu đồng
|
- Chi đầu tư phát triển:
|
14.523.159 triệu đồng
|
- Chi thường xuyên :
|
14.303.161 triệu đồng
|
(Chi tiết theo các phụ lục số 15,
16, 17, 18, 30, 32, 39, 41 của Nghị định số 31/2017/NĐ-CP và phụ biểu số 09 đính kèm)
Điều 2. Phương
án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách cấp tỉnh 2021
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua phương án phân
bổ chi thường xuyên năm 2021 như Tờ trình số 8290/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và nguyên
tắc, cơ cấu, phương án phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển năm 2021 như Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh, với tổng chi ngân sách
cấp tỉnh: 19.615.455 triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 9.611.448 triệu đồng (đã bao gồm 1.000.000
triệu đồng cơ cấu từ nguồn chi thường xuyên). Trong đó:
+ Bố trí vốn để hoàn thành về đích nông thôn mới: 200.000 triệu đồng.
+ Dự nguồn kinh phí thực hiện Đề án Phát triển bền vững
kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh vùng đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 là 200.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối theo tiêu chí
chấm điểm: 600.000 triệu đồng
+ Bố trí vốn cho 05 dự án, công trình động lực, trọng
điểm1
của tỉnh: 3.360.000 triệu đồng
(Chi tiết theo phụ biểu 01, 02, 03, 04, 05, 06 đính kèm).
Đối với số kế hoạch vốn chưa phân bổ2, giao UBND tỉnh chỉ đạo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định, xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Hội đồng nhân dân quyết định tại
kỳ họp gần nhất trong quý I năm 2021.
- Chi thường xuyên: 6.411.127 triệu đồng (đã bao gồm 1.000.000 triệu đồng từ cơ cấu các nhiệm vụ chi để bổ sung cho chi đầu tư phát
triển), trong
đó:
+ Kinh phí phòng chống dịch COVID-19: 130.000 triệu đồng.
+ Kinh phí phục vụ công tác bầu cử Quốc hội khóa XV và
Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 là: 90.000 triệu đồng
+ Kinh phí tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa
tự cân đối ngân sách; các nhiệm vụ, đề án, chương trình toàn ngành giáo dục là:
565.000 triệu đồng.
Đối với các khoản chi đã xác định được nhiệm vụ nhưng
chưa đủ cơ sở để phân bổ, bố trí đầy đủ ngay từ đầu năm, giao UBND tỉnh lập
phương án cụ thể trình Hội đồng nhân dân quyết định phân bổ, bổ sung cho các
sở, ngành, đơn vị, địa phương tại kỳ họp gần nhất. Riêng kinh phí tăng cường cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của ngành y tế, giáo dục chỉ được phân khai
sau khi UBND tỉnh đã thực hiện việc rà soát thực trạng, đánh giá hiệu quả sử
dụng của các cơ sở, thiết bị đã được trang sắm, tránh lãng phí.
(Chi tiết theo phụ lục số
33, 34, 37 Nghị định số 31/2017/NĐ-CP đính kèm).
Điều 5. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách nhà nước
năm 2021 với các nội dung sau:
1. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu
NSNN, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong
quản lý, sử dụng tài chính - ngân sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu
ngân sách, chống thất thu thuế, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển
khai hóa đơn điện tử; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Phấn đấu năm
2021, thu NSNN hoàn thành vượt dự toán giao đầu năm, thu xuất nhập khẩu tăng
6%, tăng tỷ trọng thu nội địa tương ứng với mục tiêu tăng trưởng (khoảng 10% so
với thực hiện năm 2020).
2. Tiếp tục tăng cường phân cấp nguồn thu gắn với trách
nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu chính quyền các địa phương
để tạo thế chủ động, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân
sách, tăng khả năng tự cân đối và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, tăng số
các địa phương tự cân đối ngân sách.
3. Năm 2021, tiếp tục kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách
nhà nước giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội:
a) Cơ bản giữ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia, cơ
chế điều tiết các khoản thu ngân sách, định mức phân bổ chi thường xuyên và các
cơ chế, chính sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số
38/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 và Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2017, trừ một số khoản thu: (1) tiền sử dụng đất; (2) tiền
thuê đất; (3) thuế thu nhập cá nhân; (4) thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước địa phương và khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hạ Long, Cẩm Phả; (5) thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên từ khu
vực doanh nghiệp nhà nước trung ương trên địa bàn thành phố Uông Bí, thị xã
Đông Triều được điều chỉnh tỷ lệ điều tiết phân chia giữa các cấp ngân sách
chính quyền địa phương.
(Chi tiết theo Phụ biểu số 07,
08 đính kèm).
b) Đối với tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất được hình
thành từ các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do
tỉnh đầu tư phát sinh trong năm 2021 (chưa tính trong dự toán giao đầu năm3)
được điều tiết 100% cho ngân sách cấp tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và số thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt (thu qua Công ty nước sạch Quảng Ninh) cho ngân
sách cấp huyện để cân đối cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng đối với một số khoản
phí:
a) Nguồn phí tham quan danh thắng - di tích Yên Tử (phần
nộp ngân sách nhà nước) được dành để chi đầu tư cho các dự án, công trình liên
quan với mục tiêu tôn tạo, bảo tồn, phát huy giá trị của danh thắng - di tích
Yên Tử.
b) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ Long (phần nộp ngân
sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ % để lại phục vụ cho các hoạt động của Ban
Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định) được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố
Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án,
nhiệm vụ môi trường). Danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan
vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trong đó việc quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án trọng điểm nhóm C thuộc tiêu chí dự án nhóm C
trọng điểm theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành.
c) Năm 2021, dành 100% nguồn thu phí hạ tầng cửa khẩu
(phần nộp ngân sách nhà nước) trên địa bàn các huyện Bình Liêu, huyện Hải Hà và
thành phố Móng Cái để cân đối nhiệm vụ chi thường xuyên của các địa phương.
d) Điều chỉnh tỷ lệ (%) trích để lại từ một số
khoản thu phí năm 2021 cho các đơn vị, cụ thể: (1) Trích để lại 40% từ
nguồn thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu di tích Yên Tử cho Ban Quản lý
Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử; (2) Trích để lại 35% từ nguồn thu phí
sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu cho các Ban Quản lý: cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, cửa khẩu
Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) và cửa khẩu Hoành Mô (huyện Bình Liêu).
5. Số thuế
và các khoản thu khác phát sinh của các dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách cấp xã tăng thu lớn năm 2020, 2021 (từ
01 tỷ đồng/dự án) thì số tăng thu phải nộp
về ngân sách cấp huyện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật
Ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số thu nộp về
ngân sách cấp huyện và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp
xã để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN.
6.
Dành toàn bộ nguồn thu phần nộp NSNN từ: Tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời
gian thuê, tiền sử dụng đất
(sau khi UBND
cấp huyện đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý đất đai: thực hiện
công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất...); phí tham quan vịnh Hạ Long, phí tham quan danh thắng
Yên Tử, 80% phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác than, tiền thu xổ
số kiến thiết và tiền thu từ quỹ đất công để đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó
bố trí tối thiểu 60% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và
lĩnh vực y tế.
Trong quá trình điều hành tài chính - ngân sách năm 2021,
căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm
nguồn thu cân đối so với dự toán giao, đồng thời ngân sách các cấp không thể bù
đắp từ các khoản tăng thu khác thì UBND các cấp cần phải chủ động rà soát, sử
dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi hoặc
giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án để đảm bảo cân đối theo dự toán đã
giao.
7. Năm 2021, phân bổ dự toán chi ngân sách đảm bảo nguyên
tắc:
a) Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; chống lãng phí; cắt giảm
tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo
sát, công tác trong và ngoài nước; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt
chẽ, đúng quy định. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác
phòng chống dịch COVID-19. Trong quá trình điều hành, sẽ thực hiện phấn đấu
tiết kiệm chi thường xuyên thêm ít nhất 10% so dự toán giao đầu năm.
Kinh phí chi hoạt động theo biên chế được giao năm 2021
cho các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp do ngân
sách tỉnh đảm bảo 100% chi thường xuyên không thấp hơn mặt bằng chi hoạt động
theo biên chế được giao năm 2017. Trong khi chờ UBND tỉnh có phương án chính
thức phân bổ chi tiết số biên chế sự nghiệp giao cho các đơn vị năm 2021, trước
mắt, dự toán chi thường xuyên khối tỉnh (phần kinh phí chi hoạt động) được tạm
tính theo số biên chế được giao năm 2020 và định mức phân bổ quy định tại Nghị
quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh. Khi Ủy ban nhân dân
tỉnh hoàn thành phương án giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị, tại kỳ họp gần
nhất trong quý I/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét, điều chỉnh dự toán chi
đã giao cho các đơn vị tại nghị quyết này cho phù hợp với số biên chế sự nghiệp
tỉnh giao.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy
định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng
cân đối ngân sách, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng (nông
nghiệp, văn hóa thể thao…)
Tiếp tục dành 100% số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để
thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an
toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
b) Phân
bổ vốn đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, không phân tán, dàn trải; bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025 và các quy hoạch được phê
duyệt, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và xã hội.
Tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án được xác định lộ trình
hoàn thành trong năm 2021 và những dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành dứt điểm; kiên quyết không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện,
thủ tục đầu tư theo quy định. Việc bố trí vốn phải đảm bảo phát triển hài hòa
giữa các vùng miền trong tỉnh. Dành toàn bộ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên,
nguồn tăng thu hằng năm từ ngân sách cấp tỉnh để triển khai các dự án chiến
lược, động lực quan trọng của tỉnh, các dự án kết nối, có tác động liên vùng,
có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững đã được HĐND
tỉnh thông qua.
Dành toàn bộ nguồn lực cho đầu tư năm 2021 của ngân sách
cấp huyện (bao gồm nguồn tập trung, nguồn thu tiền đất, nguồn theo tiêu chí
chấm điểm, nguồn tăng thu năm 2020 và 2021) để thanh toán nợ đọng XDCB và xử lý
dứt điểm các công trình dở dang trong giai đoạn 2016 - 2020 chuyển sang.
c) Nguồn vốn theo tiêu chí chấm điểm chỉ phân bổ cho các
địa phương chưa tự cân đối ngân sách và thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện để thực hiện đúng nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên sau: (i)
Phân bổ thu hồi vốn ứng; (ii) Thanh toán số nợ xây dựng cơ bản chốt đến
ngày 31/12/2020 của các địa phương; (iii) Phân bổ vốn đối ứng các nguồn
vốn trung ương và tỉnh; (iv) Phân bổ vốn các dự án chuyển tiếp. (v) Các
dự án, công trình khởi công mới năm 2021 chỉ được xem xét sau khi các huyện đã
thực hiện dứt điểm các nội dung ưu tiên nêu trên, đảm bảo đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định và phải có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của
UBND tỉnh trước
khi triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định, đồng thời báo cáo Thường trực HĐND tỉnh làm cơ
sở giám sát.
8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ và cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ.
9. Từ năm 2021, kinh phí ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thực hiện cho vay được tập trung bố trí từ ngân sách tỉnh để
đảm bảo thống nhất quản lý và sự linh hoạt trong điều hòa vốn cho vay giữa các
địa phương.
10.
Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020
của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương. Dành tối
thiểu 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng; ưu tiên bố trí kinh phí
cho y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các chuyên khoa
phong, lao, tâm thần; bảo đảm kinh phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại
tuyến xã.
11. Năm 2021, kinh phí phục vụ bầu cử Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và kinh phí để tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường lớp học bố trí tập trung tại ngân sách tỉnh để phân
bổ hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.
12. Tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
a) Các sở, ngành, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện
nghiêm các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết
hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế, nâng mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện
tạo nguồn cải cách tiền lương từ: (1) một phần nguồn thu được để lại
theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; (2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); (3) Nguồn cải
cách tiền lương năm 2020 còn dư (nếu có) chuyển sang; (4) 70% nguồn tăng
thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2020 và 50% nguồn
tăng thu dự toán năm 2021 của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2020 để
tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.
b) Khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương (không
kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) để tính chi tạo nguồn cải cách
tiền lương, được loại trừ thêm một số khoản thu sau: Thu tiền thuê đất một
lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường GPMB; tiền thuê đất nộp một lần cho
cả thời gian thuê; thu từ xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản
thế giới; phí sử dụng kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực của khẩu; phí bảo vệ môi trường từ hoạt động khai thác khoáng
sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa
lợi công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước; các khoản thu ghi thu, ghi chi; thu huy động đóng góp, tài trợ, viện
trợ.
c) Đối với nguồn tăng thu ngân sách cấp huyện năm 2020 còn lại (sau khi đã dành
70% để tạo nguồn cải cách tiền lương) được ưu tiên bố trí hoàn trả các khoản tạm
ứng, ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh; phần còn lại bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó phải
ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn thành dứt điểm các công trình
dở dang trong giai đoạn 2016 - 2021, nếu còn mới bố trí cho công trình khởi
công mới trên cơ sở chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối
với các địa phương tự cân đối
ngân sách4, nếu có cam kết tự đảm bảo đủ nguồn kinh phí cải cách
tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban
hành cho cả lộ trình đến năm 2025; không đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí
thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp và chế độ chính sách an sinh xã hội
tăng thêm theo quy định, nếu có nhu cầu sử dụng nguồn cải cách tiền lương cấp
huyện còn dư để đầu tư dứt điểm cho công trình trọng điểm có ý nghĩa an sinh,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của địa
phương thì được báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
đ) UBND cấp huyện khi giao dự toán cho UBND các xã ưu
tiên sử dụng từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách cấp xã để chi
tăng lương năm 2021 so với năm 2017 và các chính sách an sinh do Trung ương và
Tỉnh ban hành để giảm số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách
cấp xã.
13. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
14. Tăng cường công tác quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng từ Quỹ Bảo vệ môi trường và phát triển đất của
tỉnh. UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm soát chặt chẽ về tính khả thi của các
phương án ứng vốn từ quỹ, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn và có đóng góp về ngân sách nhà nước. Thực hiện thu hồi dứt điểm
vốn đã ứng cho các dự án trong năm 2021. Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét việc tiếp tục duy trì hoạt động của Quỹ đối với
nhiệm vụ phát triển đất trên
cơ sở báo cáo của UBND tỉnh về hiệu quả sử dụng vốn ứng tại kỳ họp thường lệ
cuối năm 2021.
Điều 6. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
khóa XIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ
ngày 19 tháng 12 năm 2020./.