HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 15
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
TĂNG
CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7
năm 2022 của HĐND tỉnh về ban hành chương trình giám sát năm 2023 của HĐND tỉnh;
Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám
sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018-2022”.
Trên cơ sở xem xét Báo cáo giám sát số 20/BC-ĐGS
ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018-2022 và ý kiến thảo luận
thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực
hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2018-2022
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với nội
dung Báo cáo số 20/BC-ĐGS ngày 07/7/2023 của Đoàn giám sát chuyên đề Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018-2022, cụ thể
như sau:
1. Ưu điểm và kết quả đạt được
Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công đã đã đạt được một số kết quả quan trọng: ngay sau khi Luật
quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực, HĐND, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành
các quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công; các tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công làm cơ sở cho các cấp, các ngành triển khai thực
hiện. Công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã dần đi vào nền nếp, thực hiện
thống nhất trong toàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, công trình và
các tài sản khác gắn liền với đất và xử lý tài sản là ô tô, máy móc thiết bị đã
cơ bản được thực hiện theo quy định. Việc quản lý, sử dụng tài sản là kết cấu hạ
tầng giao thông, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng điện được phân cấp, giao nhiệm vụ quản
lý. Nhận thức của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác theo
dõi, quản lý về tài sản công dần được nâng cao; việc cập nhập tài sản công vào
cơ sở dữ liệu của tỉnh, quốc gia bước đầu được quan tâm, hoàn thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại
hạn chế; việc chấp hành pháp luật một số nội dung còn chưa nghiêm, cụ thể:
(1) Việc quản lý, sử dụng nhà đất, trụ sở làm việc
một số nơi còn chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả; việc phê duyệt phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được thực hiện, tuy nhiên vẫn còn chậm,
chưa được quan tâm xử lý kịp thời, một số nơi đất vẫn để hoang hoá, chưa có
phương án khai thác sử dụng, gây lãng phí tài nguyên đất. (2) Chưa thực hiện
đúng quy định về công tác bàn giao tài sản sau đầu tư cho các đơn vị quản lý, sử
dụng; chưa cập nhật đầy đủ các tài sản hoàn thành sau đầu tư, dẫn đến nhiều tài
sản chưa được theo dõi, kiểm kê, hạch toán trên hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh,
quốc gia về quản lý sử dụng, tài sản công nhất là tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông, thủy lợi và hạ tầng điện. (3) Việc tiết kiệm trong đấu thầu mua sắm tài
sản từ dự toán chi thường xuyên của các ngành, các cấp còn ít, hầu hết các gói
thầu có giá trúng thầu bằng giá gói thầu được phê duyệt, vì vậy việc thực hiện
tiết kiệm ngân sách nhà nước sau đấu thầu còn thấp. (4) Công tác quản lý, sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết chưa thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. (5) Việc rà soát, sắp xếp, xử lý xe ô tô
phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng còn chậm; công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tài sản công ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế, hiệu
quả sử dụng chưa cao. (6) Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân một số đơn vị được
tiếp nhận sử dụng tài sản (máy móc, trang thiết bị, nhà lớp học,.. .có giá trị
lớn) do các tổ chức, cá nhân tài trợ, biếu tặng từ nguồn xã hội hoá bàn giao
cho đơn vị quản lý nhưng chưa được quan tâm theo dõi hạch toán vào sổ sách và
quản lý tài sản. (7) Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản
công chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện
các sai phạm, một số sai phạm kéo dài chưa khắc phục.
Những tồn tại, hạn chế trên có cả nguyên nhân khách
quan và chủ quan, song tập trung chủ yếu là nguyên nhân chủ quan trong quá
trình tổ chức thực hiện như: (1) Công tác tuyên truyền, triển khai, thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công chưa được các cấp, các
ngành quan tâm đúng mức; (2) Công tác tham mưu, ban hành các văn bản về quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công trong một số nội dung còn chậm, chưa kịp
thời điều chỉnh theo sự thay đổi của pháp luật; (3) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong quản lý, sử dụng
tài sản công tại địa phương, đơn vị còn chưa kịp thời; (4) Nhận thức về vai trò
và trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản công của người đứng đầu một số
cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đầy đủ, nhất là trong công tác bàn giao tài sản
sau khi nhận nhiệm vụ mới; công tác quản lý, sử dụng tài sản công một số đơn vị
chưa được quan tâm đúng mức.
Trách nhiệm chính của những tồn tại, hạn chế nêu
trên thuộc về các tổ chức, cá nhân người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị chủ
trì tham mưu và công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp. Đồng thời có phần trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra, giám sát, thiếu sự kiểm
tra, giám sát thường xuyên trong lĩnh vực này.
Điều 2. Nhiệm vụ và các giải
pháp chủ yếu
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, tiếp
tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý,
sử dụng tài sản công đảm bảo các quy định của pháp luật. Hội đồng nhân dân tỉnh
đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện các kiến nghị được
đề cập trong báo cáo kết quả giám sát và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm
sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
Trong thời gian tới tiếp tục tăng cường giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; quan tâm giám
sát tài sản là kết cấu hạ tầng y tế; hạ tầng giáo dục và đào tạo; hạ tầng văn
hóa thể thao và du lịch; khoa học công nghệ; hạ tầng khu đô thị; hạ tầng cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế và các hạ tầng khác theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Luật quản lý, sử dụng tài sản công sau khi có hướng dẫn của các
Bộ, ngành liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đề nghị UBND tỉnh sớm chỉ đạo các ngành chuyên
môn rà soát tổng thể, tham mưu ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, thay thế
các văn bản theo thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản
công trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời sớm nghiên cứu, ban hành các văn bản
sau:
- Quyết định giao quản lý tài sản là kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc tỉnh quản lý, theo quy định tại điểm 2 Khoản 2 Điều 5
Nghị định 33/2019 của Chính phủ (thay thế quyết định 1312/QĐ-UBND ngày
22/5/2007 của UBND tỉnh); xem xét ban hành quyết định hoặc phân cấp xử lý kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 33/2019
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
- Ban hành Quyết định giao trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với tài sản là kết cấu hạ tầng nước sạch, hạ tầng thủy lợi cho cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch và Nghị định số
129/2017/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
(thay thế Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 và 2136/QĐ-UBND ngày
12/9/2016 của UBND tỉnh).
- Sửa đổi Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 17
tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh về bổ sung định mức tối đa xe ô tô phục vụ công
tác chung tại các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh
Hà Giang, đối với các cơ quan, đơn vị đã chia tách theo quyết định của cấp có
thẩm quyền (Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra tỉnh; Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh).
Thời gian xong trước ngày 31/12/2023.
b) Đề nghị tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của 1.714 cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh chưa được
sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017; Nghị
định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ đảm bảo sử dụng nhà, đất
đúng tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm, hiệu quả (thời gian hoàn thành trước
quý I năm 2024). Chỉ đạo rà soát lại các trụ sở dôi dư, không sử dụng để
bố trí, sắp xếp đất cho trụ sở Công an, xã thị trấn theo Đề án của tỉnh và các
đơn vị có nhu cầu sử dụng. Có các giải pháp xử lý dứt điểm đối với các cơ sở
nhà đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hoá thời
gian dài tránh lãng phí tài nguyên đất đai; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bàn
giao tài sản là nhà làm việc cho các cơ quan đơn vị đang sử dụng nhưng chưa tiến
hành các thủ tục bàn giao.
c) Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các đơn vị sự nghiệp
công lập (các Bệnh viện) đang sử dụng tài sản công với mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh liên kết không đúng quy định. Đồng thời chỉ đạo ngành chuyên
môn hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị khẩn trương hoàn thiện Đề án trình UBND tỉnh
phê duyệt và ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh về Đề án sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo khoản 3, khoản 4 Điều
44 Nghị định 151/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng
tài sản công. Rà soát, chấm dứt các trường hợp cho mượn tạm, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định của pháp luật.
Thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 3
năm 2024.
d) Có giải pháp xử lý, khắc phục đối với 60 công
trình điện được nhà nước đầu tư, đã kiểm kê từ năm 2017-2020 nhưng chưa đủ điều
kiện bàn giao, do sai lệch về hồ sơ chưa khớp với hiện trạng, chưa có hồ sơ đất
xây dựng theo quy định, chưa xác định cụ thể giá trị bàn giao, không theo dõi
trên sổ sách kế toán và 20 công trình không có hồ sơ, không xác định được chủ đầu
tư, không đủ điều kiện bàn giao, khó khăn cho công tác quản lý. Thời gian
hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
e) Chấn chỉnh công tác mua sắm tài sản từ dự toán
chi thường xuyên, tránh tình trạng chia nhỏ gói thầu, để không phải đấu thầu
theo quy định của pháp luật, không đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch;
tiết kiệm trong đấu thầu mua sắm tài sản từ dự toán chi thường xuyên.
h) Chỉ đạo các Sở, ngành liên quan tham mưu xử lý dứt
điểm Kết luận của Thanh tra Chính phủ về đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
và Kết luận thanh tra số 198/KL-TTr ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Hà Giang, về
thanh tra hoạt động Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Chế biến Nông lâm sản - thực
phẩm Hà Giang. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra toàn diện đối với các Công ty cổ phần
được giao đất, cho thuê đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích hoặc bỏ hoang
gây lãng phí nguồn lực đất đai. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện
nghiêm kết luận của Kiểm toán ngân sách địa phương năm 2021 về quản lý, sử dụng
tài sản công. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
2. Đối với các Sở ngành chuyên môn và các cơ
quan, đơn vị
a) Sở Tài chính
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tài sản công để bảo đảm việc phân cấp được hiệu quả; tránh thất
thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Tham mưu
cho UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật quản lý, sử
dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng.
- Kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Quy định
tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chấn chỉnh công tác bàn
giao tài sản hình thành sau đầu tư; hướng dẫn các chủ đầu tư bàn giao hồ sơ các
công trình, dự án sau đầu tư, làm cơ sở cho các đơn vị tiếp nhận tài sản có căn
cứ để theo dõi, hạch toán, ghi tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo
quy định. Chỉ đạo các cấp, các ngành, đơn vị thực hiện cập nhật chuẩn hoá dữ liệu
về tài sản công.
- Xây dựng Kế hoạch rà soát tổng thể việc thực hiện
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị quy định tại Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, đánh giá sự phù hợp về
tiêu chuẩn, định mức hiện có và hướng dẫn các đơn vị dự toán lập dự toán để mua
sắm trang thiết bị còn thiếu, đặc biệt là mua sắm máy vi tính của cấp huyện, cấp
xã, để đảm ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số
trong hoạt động quản lý nhà nước. Rà soát lại việc sử dụng trang thiết bị
chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị để trang cấp cho các đơn vị còn thiếu theo
tiêu chuẩn, định mức, nhằm đảm bảo hoạt động công vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng ban hành Quy chế mẫu để hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý và sử
dụng tài sản công đảm bảo thể thức văn bản, đầy đủ nội dung theo đúng quy định
tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính. Thời
gian hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
- Quan tâm thẩm định dự toán của các cơ quan đơn vị
được giao xử lý tài sản công (bán, thanh lý tài sản công) đối với các chi phí
có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật quản lý, sử dụng tài sản công,
tránh mức thù lao và các chi phí liên quan vượt định mức quy định của nhà nước.
Quan tâm, lựa chọn những Doanh nghiệp thẩm định giá có uy tín, thực hiện đúng
tiêu chuẩn thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức đơn vị quản lý,
theo dõi, hạch toán các tài sản lớn được tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ, viện trợ từ nguồn xã hội hoá để sử dụng có hiệu quả, tránh thất thoát,
lãng phí.
b) Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện các văn bản về
phân cấp và giao quản lý tài sản là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
quy định tại Nghị định 33/2019 của Chính phủ;
- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan rà soát, phân
loại, lập hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của Chính phủ;
bổ sung, cập nhật các tuyến đường giao thông đã hoàn thành, quyết toán đưa vào
sử dụng từ năm 2014 đến nay chưa được theo dõi, hạch toán cập nhật vào cơ sở dữ
liệu tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi địa phương quản
lý.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
c) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
rà soát phân loại, lập hồ sơ, kế toán các tài sản kết cấu hạ tầng gồm hạ tầng cấp
nước sạch, hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý để lập phương án, tham mưu
cho UBND tỉnh giao, quản lý sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy
định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 quy định về quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, Nghị định số 43/2022/ND-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ về quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
nước sạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chỉ đạo UBND các huyện,
thành phố bố trí nguồn kinh phí để đầu tư, sửa chữa 370 công trình nước sạch hoạt
động kém hiệu quả; hướng dẫn các đơn vị rà soát các công trình nước sạch, các
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng từ lâu, hiện tại hỏng, không khắc phục
được để thanh lý theo thẩm quyền.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hoàn thiện
hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các tổ chức chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm căn cứ xác định giá trị quyên sử dụng đất
tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị để theo dõi quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh có phương án, lộ trình, bố
trí nguồn lực để đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
e) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý theo khoản 1 điều 23 Luật quản lý, sử
dụng tài sản công. Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan đơn vị mình, đặc biệt gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
đơn vị theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của
Bộ Tài chính.
- Hàng năm rà soát, kiểm kê, thanh lý tài sản theo
phân cấp tại Nghị quyết 19/2018 của HĐND tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản công. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo Khoản 2 Điều 130 nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, phòng ban chuyên môn; các tổ chức, cá nhân,
đơn vị trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chấp hành nghiêm Luật quản lý,
sử dụng tài sản công, các quy định hiện hành của Trung ương, của tỉnh trong quản
lý, sử dụng, khai thác tài sản công, đặc biệt là các tài sản là kết cấu hạ tầng.
- Đề nghị UBND các huyện quan tâm chỉ đạo việc xử
lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân theo phân cấp tại Nghị quyết
42/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh, rà soát các vướng mắc phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị; UBND các xã rà
soát tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản là máy móc, thiết bị theo Quyết định
số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng dự toán
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trang bị để đảm ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
hoạt động quản lý nhà nước. Hàng năm chỉ đạo các đơn vị rà soát, kiểm kê, thanh
lý các tài sản hư hỏng, hết niên hạn sử dụng để thanh lý theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm
toán, kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài
sản công.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành liên
quan; UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết. Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp Báo cáo Hội đồng
nhân dân về kết quả thực hiện Nghị quyết này vào Kỳ họp cuối năm 2024.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Giang, Kỳ họp
thứ 12 khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng
7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm thông tin - công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|