ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
25 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng
5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm mô hình tổ chức
bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 777/TTr-VPUBND ngày 03 tháng 4 năm 2023; Công văn số
1199/VPUBND- HCTC ngày 17 tháng 5 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
968/TTr-SNV ngày 22 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước; Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Phước sửa đổi, bổ sung một số điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định
số 12/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước; Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết
định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 21
tháng 3 năm 2017 được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số
31/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm CNTT và TT;
- Lưu: VT, (T35QĐPQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (sau
đây viết tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; bộ máy tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện
tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản
trị nội bộ của Văn phòng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn
bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan về việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công
tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công
tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy
định mới của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu
tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban
hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan
liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, giải
trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp
xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc, phát
sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước
ở địa phương.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ
quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công
tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề
báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn
bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức
và tổng hợp về nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng
phiếu trình, đề xuất phương án xử lý.
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ
trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối hợp với các cơ
quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với các văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức
các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan theo quy định của pháp luật.
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành.
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo cáo Văn phòng
Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp
cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính
thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp
thông tin theo quy định.
c) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính.
c) Kiểm soát chất lượng công bố, công khai thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát việc
cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính
thuộc phạm vi giải quyết của địa phương.
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách,
giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân
rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp
có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; vận hành và khai thác Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống quản
lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tại
địa phương.
10. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn
phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội
bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
g) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh (nếu có).
13. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn
phòng điều hành và các Phó Chánh Văn phòng giúp việc Chánh Văn phòng.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Chánh Văn phòng
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo không vượt quá số lượng cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Việc bố trí lãnh đạo Văn phòng kiêm nhiệm người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng, ban thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
gồm:
a) Phòng Kinh tế;
b) Phòng Tổng hợp;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Phòng Hành chính - Tổ chức;
g) Phòng Quản trị - Tài vụ;
h) Ban Tiếp công dân (tương đương cấp phòng thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng; Ban
Tiếp công dân có Trưởng ban và Phó Trưởng ban. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp
phòng theo tiêu chí: Từ đủ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng,
không quá 02 cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 cấp
trưởng, 01 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Trung tâm Phục vụ hành chính công (tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ và biên chế, nhân sự phụ trách lĩnh vực Công báo từ Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông).
Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm phải đảm bảo đủ điều kiện về số
lượng người làm việc là viên chức để thành lập là từ 07 người làm việc là viên
chức trở lên và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Việc bố trí chức danh
lãnh đạo cấp phòng thuộc Trung tâm theo nguyên tắc: Từ 07 đến 09 người làm việc
là viên chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; từ 10 người làm việc là
viên chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, 02 cấp phó; không thành lập phòng
có dưới 07 người làm việc là viên chức.
4. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán
bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
Riêng Trưởng Ban Tiếp công dân và Phó Trưởng Ban Tiếp
công dân; Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc là
viên chức (biên chế viên chức) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên
chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng và các đơn vị trực thuộc làm việc theo
chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ
tài khoản cơ quan.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một (01) Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành hoạt động của Văn phòng.
4. Các Trưởng phòng, ban và Trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của phòng, ban và đơn vị
mình.
5. Công chức, viên chức, người lao động chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng và
Trưởng các phòng, ban, Trưởng đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
6. Văn phòng chịu trách nhiệm đối với những vấn đề
tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
7. Chuyên viên, lãnh đạo các phòng, ban, viên chức,
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm về ý
kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ
Văn phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
văn phòng trên địa bàn tỉnh cho Văn phòng Chính phủ theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
văn phòng định kỳ hàng tháng, sơ kết, tổng kết và báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Chánh Văn phòng phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng Chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, thu thập thông tin chuẩn bị cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Chính phủ theo Quy chế phối hợp giữa 03 Văn phòng: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Văn phòng có mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao. Có quyền đề nghị các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo tình hình và những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Văn phòng quản
lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành và
Quy định này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành Quy
chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế đó.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức triển
khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.