ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về kết luận việc
rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên
chế; phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành
chính của một số sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 6728/TTr-STC ngày 13 tháng 11 năm 2023 và của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3662/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2023 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thành phố Hà
Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách
nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố theo thẩm quyền; đồng thời
chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân Thành phố liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tài chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính -
ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở
Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
e) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của ngành Tài chính
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính
05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách cấp Thành phố hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài
chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự
toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp Thành phố trong
trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự
toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng
thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với
các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp Thành
phố, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp Thành phố và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân
sách địa phương trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp
Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
Thành phố lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát
triển:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về: chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn Thành phố. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư
công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn
đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách
Thành phố, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách Trung ương và nguồn cân đối ngân
sách cấp Thành phố từ nguồn ngân sách Thành phố vay lại;
c) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi
tài chính đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước Thành phố, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân Thành phố quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp,
báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách
do Thành phố quản lý theo quy định;
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư,
đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
Thành phố theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn
đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với
đất đai:
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức
tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc
đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất
đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy
ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại
Thành phố:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công; quản lý cơ
sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố; báo cáo kê khai
tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hoặc
phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định
của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp Thành phố xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền
các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân Thành phố, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức thực hiện các
quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp Thành phố giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa
đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết
toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa
bàn Thành phố;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân Thành phố
phân cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao
trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
l) Tham mưu Uỷ ban nhân dân
Thành phố ban hành danh mục mua sắm tập trung (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế
và các tài sản chuyên dùng); thực hiện mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung của Thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của Thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố cùng với báo cáo
dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân
dân Thành phố khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do Thành phố thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Thành phố thành lập, được
giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do Thành phố thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do Thành phố thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định
giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà
nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật
về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn Thành phố;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Ủy ban nhân dân Thành phố cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch
vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố cho Sở Tài chính; thẩm định
phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất
kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện biện
pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài
chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt
hàng thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước
thuộc Thành phố quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập,
theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy
định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo
quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp Thành phố;
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ
tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định; phối hợp với các cơ
quan chuyên ngành của Thành phố kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
Thành phố.
14. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn Thành phố.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, theo thẩm quyền thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra,
kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
18. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các
đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố) theo quy định của pháp luật; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Tham gia hợp tác quốc tế,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của
pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố, các Bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng và tương đương thuộc
Sở (11 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Ngân sách cấp huyện,
xã;
d) Phòng Pháp chế và Chính sách
tài chính;
đ) Phòng Quản lý công sản;
e) Phòng Quản lý giá;
g) Phòng Quản lý ngân sách;
h) Phòng Tài chính doanh nghiệp;
i) Phòng Tài chính đầu tư;
k) Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp;
l) Phòng Tin học và Thống kê;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở (01 đơn vị):
Trung tâm Mua sắm tài sản công
và thông tin, tư vấn tài chính.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở
a) Sở Tài chính thành phố Hà Nội
có Giám đốc và từ 03 (ba) đến 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức sau thuộc Sở sẽ
được sắp xếp theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Giải thể Chi cục Tài chính
doanh nghiệp để thành lập phòng Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở;
b) Tổ chức lại Trung tâm Mua sắm
tài sản công và thông tin, tư vấn tài chính.
Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
đề án, trình Ủy ban nhân dân Thành phố các quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy
theo quy định.
2. Đối với những trường hợp đã
được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được áp dụng, vận dụng hưởng bảo lưu phụ cấp chức
vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh
lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số
44/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch
- Chủ tịch UBND Thành phố
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- Sở Nội vụ;
- VPUBNDTP: các PCVP, các phòng: NC, KTN, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|