ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 16 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 2 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 06 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 745/TTr-SVHTTDL ngày 26 tháng 4
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 3 tháng 6 năm
2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBNDMTTQ tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tin học;
- Đài PTTH và Báo An Giang;
- CVP, PCVP Mã Lan Xuân;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định
của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch về Quản lý tài
nguyên du lịch; Quản lý khai thác các khu du lịch, điểm du lịch; Quản lý các hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch; Quản lý an ninh trật tự du lịch; Quản lý môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm; Quản lý thuế, phí, giá cả, chất lượng hàng
hóa, dịch vụ du lịch; Phối hợp trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngành nghề du lịch, dịch vụ du lịch; Phối hợp về thông tin, thống kê du lịch;
Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Tài nguyên du lịch là
cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình
thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
văn hóa.
2. Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác.
3. Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu
nhập ở nơi đến.
4. Hoạt động du lịch là
hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
5. Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch.
6. Khu du lịch là khu vực
có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và
khu du lịch quốc gia.
7. Điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
8. Chương trình du lịch là
văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của
khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
9. Kinh doanh dịch vụ lữ
hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch.
10. Hướng dẫn du lịch là
hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách
du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
11. Hướng dẫn viên du lịch là
người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.
12. Cơ sở lưu trú du lịch là
nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
13. Xúc tiến du lịch là
hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch.
14. Phát triển du lịch bền vững
là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội
và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch,
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
15. Du lịch cộng đồng là
loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng,
do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
16. Du lịch sinh thái là
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự
tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
17. Du lịch văn hóa là
loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới
của nhân loại.
18. Môi trường du lịch là
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
Điều 4. Những
yêu cầu trong công tác quản lý lĩnh vực Du lịch trên địa bàn tỉnh
1. Quản lý các hoạt động du lịch
nhằm giúp các tổ chức, cá nhân bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng tài nguyên
du lịch một cách hợp lý theo quy hoạch và theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của nhà nước về khai thác, sử
dụng tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm môi trường, môi sinh, ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, hoạt động kinh
doanh du lịch và các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực du lịch.
3. Tham mưu, đề xuất các cơ chế,
chính sách liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư du lịch, dịch vụ du lịch; xây
dựng các đề án, chương trình hành động phát triển du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài nguyên du lịch của tỉnh; quảng bá giới thiệu hình ảnh về du lịch của tỉnh
đến du khách trong và ngoài nước.
4. Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển du
lịch theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh An Giang trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh, xây dựng thương hiệu du lịch An Giang tại Đồng bằng
sông Cửu Long, phấn đấu đưa An Giang trở thành Trung tâm du lịch của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long.
Điều 5. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý
nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, Ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất
trong công tác quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý
nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý
nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công theo phân kỳ kế hoạch hàng năm và đảm bảo thực hiện
theo đúng tiến độ, hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, Sở,
ngành và các địa phương theo công tác quản lý của mình, từng bước ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý nhằm quản lý chặt chẽ các đối tượng quản
lý.
Chương 2
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Quản
lý Tài nguyên du lịch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ, đầu tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du
lịch; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc
bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn cho các mục tiêu kinh tế
khác, trừ trường hợp tài nguyên du lịch nằm trong khu vực được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho tổ chức khác quản lý, bảo vệ và khai thác.
2. Đối với các di tích cấp quốc
gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ chức
quản lý thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác nhằm phát huy
giá trị di tích theo đúng Luật Di sản văn hóa và các văn bản quy định hiện hành
về phân cấp quản lý di sản.
3. Đối với các tài nguyên du lịch
văn hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân, Ủy ban nhân
dân tỉnh tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác, phục vụ
du lịch nhưng phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định và thông báo
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hoạt động được
quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
4. Khách du lịch, tổ chức cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch.
Điều 7. Quản
lý khai thác các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận các khu, điểm du lịch cấp tỉnh
và mô hình quản lý, khai thác theo quy định của Luật Du lịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; trường
hợp khu, điểm du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ chức thì tổ
chức đó có trách nhiệm quản lý và khai thác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
phối hợp với tổ chức được giao quản lý khu, điểm du lịch, Ban Quản lý các di
tích văn hóa - lịch sử, danh thắng...... thường xuyên thực hiện các biện pháp
quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn,
văn minh, vệ sinh môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để đảm bảo môi trường
du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được
cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo chỉ dẫn vào khu du lịch,
điểm du lịch.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với việc khai thác tại các khu, điểm du lịch
chưa được tỉnh công nhận. Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nghiên cứu các tiêu chí, quy định để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định công nhận các khu, điểm du lịch theo quy định của Luật Du lịch
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 8. Quản
lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch
của các cơ sở lưu trú; các doanh nghiệp hoạt dộng kinh doanh lữ hành; các hoạt
động vui chơi, giải trí phục vụ khách du lịch; dịch vụ karaoke, vũ trường trong
các cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng sao, các chương trình biểu diễn
nghệ thuật phục vụ khách du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản
lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh các
dịch vụ du lịch khác bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch.
3. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
có trách nhiệm quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch theo nhiệm vụ của
đơn vị.
4. Sở Y tế có trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh loại hình xoa bóp và các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe khác phục vụ khách du lịch; quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm theo quy định, nhất là tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đông du
khách. Đồng thời, thường xuyên có kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
kinh doanh, hành nghề mua bán các loại thuốc đông y nói chung các khu, điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông Vận tải có
trách nhiệm quản lý hoạt động nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vận
chuyển khách du lịch theo quy định; Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trong việc phát triển các dịch vụ vận tải, trạm dừng chân, bến tàu, cầu
tàu phục vụ du lịch khi có nhu cầu.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch định hướng các cơ
quan báo chí, các đơn vị hoạt động truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về vị trí vai trò của ngành Du lịch,
giữ gìn và xây dựng môi trường du lịch tỉnh hấp dẫn, an toàn, việc phòng ngừa
các hành vi gian lận trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch; thẩm định,
cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh, bản tin, cấp phép tổ chức họp
báo, hội chợ triển lãm xuất bản
ấn phẩm cho các tổ chức có nhu
cầu liên quan đến các lĩnh vực trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp
luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí
xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp, hỗ trợ các Sở, Ngành và các địa phương
trong tổ chức ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cổng thông tin dịch vụ công trực
tuyến, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, thực
hiện đăng ký hồ sơ trực tuyến.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm giải quyết tình trạng bán hàng rong, chèo kéo, đeo bám du khách ở
các khu, điểm du lịch trên địa bàn, thực hiện quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, các cơ sở kinh doanh dịch
vụ như: nhà hàng, quán ăn, quán bar, cửa hàng mua sắm (trừ các dịch vụ trong
các cơ sở lưu trú đã được xếp hạng sao), dịch vụ cho khách du lịch thuê xe ô
tô, môtô trên địa bàn.
Điều 9. Quản
lý an ninh trật tự du lịch
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an ninh trật tự đối với các hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
b) Tổ chức các mặt công tác, phối
hợp các lực lượng liên quan đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch tại
địa phương. Bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội,
trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nỗ, cứu hộ, cứu nạn; quản lý đăng
ký hoạt động lưu trú, xuất nhập cảnh của du khách.
c) Kiểm tra, hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự trong lĩnh vực
du lịch của tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch tại địa
phương và du khách. Thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp các sở, ban,
ngành xử lý những vụ việc liên quan an ninh trật tự xảy ra trong lĩnh vực du lịch.
2. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện tốt các giải pháp để giải quyết tốt tình trạng người
lang thang ăn xin, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú nhất định….tạo
mỹ quan các khu di tích, khu - điểm du lịch cũng như các nơi công cộng trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, trong các dịp cao điểm của mùa du lịch, dịp lễ hội có kế
hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng loạt ra
quân xử lý tình trạng ăn xin, buôn bán hàng rong, chèo kéo khách du lịch tại
các khu - điểm du lịch thuộc trên địa bàn huyện để công tác phối hợp liên ngành
về quản lý nhà nước đạt kết quả cao nhất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý các trường hợp
buôn bán hàng rong, chèo kéo du khách, các hành vi cò mồi, tranh giành khách, lừa
đảo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ở các khu di tích, khu, điểm du
lịch trên địa bàn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp Ban Tôn Giáo - Sở Nội vụ, các ngành và địa phương có liên quan tuyên
truyền, vận động và giải quyết các vấn đề lợi dụng tôn giáo
để tuyên truyền đạo trái phép, lôi kéo người dân mê tín dị đoan, giả dạng khất
thực…
5. Các cơ sở kinh doanh du lịch
có trách nhiệm tự đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện tốt công tác phòng chống
cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn cho du khách theo đúng quy định của pháp luật..
Điều 10.
Quản lý môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở kinh doanh du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên giám sát chất
lượng môi trường và có các biện pháp bảo vệ môi trường tại các khu di tích, khu
du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo lực lượng thanh tra
chủ động phối hợp với Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cảnh sát môi
trường trong việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm lĩnh vực
môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở lưu trú du lịch, các cơ sở kinh doanh
ăn uống phục vụ khách du lịch (bao gồm cả cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở ăn uống
đạt chuẩn phục vụ khách du lịch và các cơ sở kinh doanh ăn uống khác).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 8/6/2016 gắn với phát triển loại hình, sản phẩm du lịch
nông nghiệp theo hướng bền vững.
- Quản lý phát triển ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 71/2016/QĐ-UBND ngày
14/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu các giải
pháp khai thác và phát triển du lịch tại làng nghề, làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh.
- Quản lý nhà nước đối với công
tác bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu quý tại các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các dự
án khai thác dược liệu để phục vụ phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa
bệnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan khai thác, phát triển các loại
hình, sản phẩm du lịch gắn với mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
nông nghiệp truyền thống.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở địa phương;
việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch ở các khu di tích, khu
du lịch, điểm du lịch.
Điều 11.
Quản lý thuế, phí, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách,
phí, lệ phí có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch của địa
phương theo quy định của của Luật Phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc in, phát hành
vả sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ du lịch; kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc thu
thuế theo quy định pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về
thuế, công khai các thủ tục về thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
3. Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh
có trách nhiệm:
Chủ trì tổ chức phối hợp Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về
kinh doanh hàng hóa; xử lý các trường hợp mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu
trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và
các hành vi vi phạm pháp luật về công thương của các tổ chức và cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các danh mục đề tài, dự án, hội thảo khoa học trong từng giai đoạn
để đặt hàng các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức, cá nhân có năng lực
nghiên cứu khoa học tham gia thực hiện, làm cơ sở khoa học để định hướng đầu
tư, phát triển sản phẩm du lịch.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Kiểm tra việc niêm yết giá, bán
đúng giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch theo quy định hiện hành; xử
lý các hành vi vi phạm tăng giá đột biến theo thẩm quyền và các quy định của
pháp luật.
Điều 12.
Phối hợp trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề du lịch, dịch
vụ du lịch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
Phối hợp các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa
phương.
Thường xuyên phối hợp Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong việc cung cấp các thông tin có liên quan đến các
dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và các dự án đầu tư trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch để công tác phối hợp quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
đạt kết quả cao nhất.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn
phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành, ô tô vận chuyển khách du lịch... khi
các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các bước trong công tác chuẩn bị đầu tư các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
Điều 13.
Phối hợp về thông tin, thống kê du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm: Thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và
các vấn đề cần phối hợp thực hiện trong công tác quản lý về
du lịch đến các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch kết nối được các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác nhằm phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp, thống
kê, quy hoạch và quản lý các hoạt động về du lịch.
Định kỳ hàng quý cập nhật danh
sách các cơ sở kinh doanh du lịch đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của
ngành nghề dịch vụ du lịch và các cơ sở đã ngưng, tạm ngưng hoạt động cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Công an tỉnh cung cấp cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thông tin, số liệu về lượng khách du lịch do
các cơ sở lưu trú khai báo, lượng khách xuất - nhập cảnh, tình hình an ninh trật
tự ở các khu, điểm du lịch,…, định kỳ hàng quý hoặc khi có yêu cầu để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về du lịch.
3. Cục Thuế tỉnh cung cấp cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu liên quan đến thu ngân sách,
thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch... định kỳ hàng quý hoặc khi có yêu cầu để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thường xuyên kiểm tra, rà soát, báo cáo các trường hợp chưa đăng ký cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn ngành nghề dịch vụ du lịch hoặc đã ngừng, tạm ngưng hoạt động
mà không thông báo... về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp quản lý.
Điều 14.
Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo các lực lượng chức năng phối hợp Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch;
thông báo kết quả kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch cho Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau các đợt
thanh tra, kiểm tra.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chỉ đạo Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp chặt chẽ với các
ban, ngành có liên quan của cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính lĩnh vực du lịch, đảm bảo không trùng lắp về nội dung, thời điểm và đối
tượng kiểm tra theo quy định; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho cấp huyện sau các đợt thanh
tra, kiểm tra.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Giao các sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện và hướng dẫn,
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Định kỳ báo cáo về cơ quan cấp
trên và cung cấp thông tin, số liệu giữa các cơ quan đơn vị phối hợp.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này; tổng hợp,
đưa vào báo cáo ngành Du lịch hàng năm những vấn đề phát sinh và các ý kiến đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh các vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện quy chế (nếu có).
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có kế hoạch tổ chức tập huấn công tác quản lý nhà nước về du lịch cho cấp huyện.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có các phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.