ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 29
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả nội dung, nhiệm vụ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền
và các tầng lớp Nhân dân về tầm quan trọng của công tác phòng, chống, ứng phó
và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định nhiệm vụ, phân công
công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng sở, ban ngành, địa phương để phối hợp,
hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu kịp thời hiệu quả, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của
Nhân dân và Nhà nước trên địa bàn.
- Xác định và phát huy rõ vai
trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và
sự tham gia toàn xã hội trong việc triển khai, thực hiện Chiến lược Quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
2. Yêu cầu
Nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ngành, địa phương trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên
tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 379/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xác định nội dung công việc
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực giữa các sở,
ngành, địa phương. Phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với
cấp độ rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của Nhân
dân và nhà nước trên địa bàn.
- Đề cao sự tham gia của cộng đồng
trong việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn tính mạng
và giảm tổn thất về tài sản của Nhân dân và Nhà nước; tạo điều kiện phát triển
bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng,
xã hội an toàn trước thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2030, giảm
thiệt hại thấp nhất do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn
tính mạng cho người dân khi có thiên tai mưa, lũ, giảm 50% thiệt hại về người
do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011 - 2020.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết.
Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn; 100% tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên
thông, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên
tai cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên
tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống
theo dõi, giám sát.
- Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống hồ đập được
nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng
nguy cơ rủi ro thiên tai.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai theo quy định; rà soát xây
dựng và ban hành các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi
trường pháp lý đầy đủ, phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu về phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai.
2. Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, quy định, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và hướng dẫn, phổ
biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó với các tình huống
thiên tai như mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất… cho các cấp chính quyền cơ sở,
người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm
thiểu thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn để truyền tải thông
tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng
các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường vận động người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng tích cực tham gia xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất
và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên
tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và các tổ chức, doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm phòng tránh, xử lý tình huống thiên tai nhằm giảm nhẹ rủi ro thiên
tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào
chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy
điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng và kiện toàn, đào
tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng
chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Phân công, phân
cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm
bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu
quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và
giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa và hệ thống theo
dõi, giám sát, cảnh báo tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, sạt lở, ngầm,
tràn. Đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên
tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên
tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia
sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập
huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép
nội dung phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội địa phương
- Xây dựng, lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai, thủy lợi vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn
đến năm 2050. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp
với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân
sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống
thiên tai. Kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ
sông...
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với đặc điểm diễn biến thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, đơn vị,
chú trọng phương án ứng phó với lũ, lũ quét, sạt lở đất,... chủ động chuẩn bị lực
lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng
phó thiên tai theo phương châm "4 tại chỗ".
- Tổ chức diễn tập, tập huấn
theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho cơ quan, đơn
vị, cộng đồng, người dân đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương và vùng
sâu, vùng xa, biên giới.
5. Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
- Đầu tư củng cố, nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai để chủ động thích ứng với
thiên tai, biến đổi khí hậu. Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp các công
trình cơ sở hạ tầng. Hoàn thiện hệ thống hồ đập, bảo đảm an toàn hồ đập, chủ động
phòng, chống lũ theo mức thiết kế. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống lũ
quét, sạt lở tại các khu vực trọng điểm, xung yếu, bờ sông.
- Vận hành hiệu quả hồ chứa đảm
bảo an toàn công trình và vùng hạ du, nhất là các hồ chứa lớn. Xây dựng hệ thống
cảnh báo, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa,
đập. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, công trình giao thông phải
tuân theo quy hoạch và chủ động ứng phó thiên tai, khắc phục tình trạng xây dựng
nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng
sông, suối, bạt sườn dốc làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Hướng dẫn xây dựng nhà ở,
công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là mưa lớn,
lũ, ngập lụt; xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại
những vùng thường xuyên xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt
hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi
xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống
tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở,
cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Xây dựng, rà soát và tổ chức
diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đập, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ
khẩn cấp hồ chứa nước, trong đó chú trọng đảm bảo an toàn dân cư vùng ven sông
theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng
của thiên tai. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng
rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối
với rừng sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy
thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông,
thủy lợi. Kịp thời phát hiện, đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng khai thác
cát, sỏi trái phép trên các tuyến sông tại địa bàn.
6. Khoa học công nghệ
- Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng
các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, quản
lý, vận hành công trình; giám sát bằng hình ảnh tại các vị trí xung yếu, công
trình trọng điểm đối với phạm vi quản lý của các cấp, các ngành. Tăng cường quản
lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm, số hóa, điện thoại thông minh, các thiết bị cảnh
báo sớm...
- Nghiên cứu, sử dụng các loại
vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên
tai đảm bảo bền vững thân thiện môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên
và đặc điểm thiên tai từng huyện thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Hợp tác Quốc tế
Tăng cường hợp tác với các quốc
gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học
để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về
phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ thống sông xuyên
biên giới, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chỉ đạo, đôn đốc các Sở,
ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện Chiến lược hằng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng
và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với
các cấp độ rủi ro thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về
phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực
lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; hướng dẫn củng
cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh
truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên
tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp,
điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế, tham mưu giúp UBND tỉnh trong hợp tác
với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và đối tác về phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự, Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thống
nhất chỉ huy các lực lượng vũ trang (gồm Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ đội Biên phòng,
Công an) thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn chung trên địa bàn tỉnh; là đơn vị
thường trực, chủ trì, phối hợp cùng Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh lập kế hoạch, phương án cụ thể, tổ chức lực lượng xung kích để ứng cứu
khi có lũ, bão lớn và thiên tai xảy ra; hướng dẫn các huyện, thành phố thành lập
Tổ xung kích, công tác tập huấn, diễn tập thực hiện chỉ huy tại chỗ, lực lượng
tại chỗ để đáp ứng kịp thời khi có thiên tai xảy ra.
- Công an tỉnh chỉ đạo công tác
PCTT và TKCN ngành Công an, điều các lực lượng tham gia ứng cứu các tình huống
khẩn cấp khi có yêu cầu; chỉ đạo công tác điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về
PCTT và TKCN theo thẩm quyền; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
chỉ đạo công tác PCTT và TKCN của các đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo công tác điều động lực lượng
bộ đội biên phòng ứng cứu các tình huống khẩn cấp; chỉ huy cứu hộ và cứu nạn,
phụ trách địa bàn các xã vùng biên giới.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Làm cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch đồng bộ, kịp thời, hiệu quả. Theo
dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ 6
tháng, năm, tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ,
ngành Trung ương theo quy định.
- Triển khai thực hiện tốt Luật
Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị rà soát những bất cập và đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống
thiên tai.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích
ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh; xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ
thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
- Nâng cấp cơ sở vật chất Văn
phòng Thường trực của cơ quan làm công tác chỉ đạo, tham mưu phòng chống thiên
tai tại cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo tiếp nhận, xử lý thông tin, tham mưu ra
quyết định kịp thời công tác ứng phó thiên tai.
- Chỉ đạo các Công ty TNHH Một
thành viên khai thác công trình thủy lợi Lạng Sơn, các địa phương thực hiện quản
lý đảm bảo an toàn hồ chứa, kịp thời thông báo đến các cơ quan, địa phương và
Nhân dân nắm bắt thông tin xả lũ, điều tiết nước để phục vụ sản xuất và kiện
toàn năng lực của các tổ chức, cá nhân quản lý hồ, đập.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản,
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai và các quy định pháp luật liên quan đến
ngành lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc triển khai giám sát việc
thực hiện.
- Lồng ghép nội dung công tác
phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất,
nước và các quy hoạch liên quan khác của ngành tài nguyên và môi trường để bảo
đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu; tăng cường công tác chỉ đạo trong việc thực hiện nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc nâng cấp trang
thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống
quan trắc chuyên dùng.
- Triển khai các chương trình,
dự án nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý
chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai
thác than, cát, sỏi lòng sông tại những khu vực bãi thải mỏ, khu vực có nguy cơ
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
5. Sở Công
Thương
- Lồng ghép các nội dung phòng,
chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với
các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ
thống điện, sản xuất công nghiệp.
- Chỉ đạo công tác dự trữ hàng
hóa thiết yếu phục vụ dân sinh; kiểm tra, đôn đốc công tác dự trữ tại các địa
phương, địa bàn xung yếu; chỉ đạo công tác bình ổn giá cả thị trường khi có
thiên tai xảy ra.
6. Sở Giao
thông vận tải
- Lồng ghép, triển khai các nội
dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của
ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và các công
trình thuộc phạm vi ngành quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao
thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên
tai.
- Xây dựng và triển khai các
phương án đảm bảo an toàn giao trong mùa mưa bão. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát, khắc phục các khu vực xung yếu, có nguy cơ tiềm ẩn trên các tuyến giao
thông và chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng kịp thời khắc
phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Xây dựng
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép, triển khai các nội dung về phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, nông thôn, khu dân cư tập trung, xây dựng nhà ở, công trình tại
những vùng thường bị tác động của mưa, bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất để giảm
thiểu rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên
truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng và các Bộ, ngành Trung ương.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc
gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm tình hình của từng địa
phương, nhất là khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, khu vực đông dân cư, các
lưu vực sông, suối,…
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các
chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật
khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn xã hội hóa đầu tư
cho công tác phòng, chống thiên tai.
9. Sở Tài
chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách địa phương,
cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung chuyển đổi số ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Triển khai ứng dụng công nghệ số trong cảnh
báo, phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
- Đôn đốc, định hướng các cơ
quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
tuyên truyền về công tác phòng chống thiên tai.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai, giám sát
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai. Thực hiện lồng ghép nội
dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất để chủ động ứng phó với
thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt. Đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan
làm công tác tham mưu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng về phòng, chống thiên tai. Chỉ đạo,
củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên
hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn; chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp
đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực
trọng điểm, xung yếu.
12. Các sở,
ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển
khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn theo kế hoạch này thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành mình. Định kỳ tổng hợp
báo cáo kết quả gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực
Ban chỉ huy PCTT - TKCN tỉnh để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ
huy PCTT - TKCN tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm
theo).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo chức năng nhiệm vụ phân công triển khai tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (b/c)
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh Lạng Sơn;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài Khí tượng - Thủy văn, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Lạng
Sơn;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND
ngày /6/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng chống thiên tai
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; xây dựng các chính sách
về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở ngành liên quan
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Các văn bản của UBND tỉnh
|
Theo quy định của các Bộ, ngành TW
|
II
|
Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
|
1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch, các đợt tuyên truyền, tập huấn, tài liệu, tờ rơi...
|
2022-2030
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và văn bản liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Các đợt tuyên truyền, tài liệu, tờ rơi
|
Hằng năm
|
3
|
Thông tin, truyền thông về
phòng chống thiên tai: Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ
liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống
thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù
hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên
tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Các đợt tuyên truyền...
|
Hằng năm
|
4
|
Củng cố, kiện toàn lực lượng
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã
|
UBND các huyện, TP
|
Các xã, phường, thị trấn
|
Quyết định kiện toàn đội xung kích PCTT
|
Hằng năm
|
5
|
Lòng ghép, đưa kiến thức phòng
chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số
cấp học, bậc học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện, các Sở, ban ngành
|
Các bài giảng về phòng, chống thiên tai và hoạt động ngoại khóa trong
trường học
|
Hằng năm
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng,
chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Sở NN và PTNT, UBND các cấp
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quyết định kiện toàn bộ máy PCTT các cấp
|
Hằng năm
|
2
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Các thiết bị quan trắc, cảnh báo thiên tại được mua sắm, lắp đặt
|
Hằng năm
|
3
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các cấp
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ điều hành, chỉ đạo PCTT các cấp
được đầu tư, mua sắm
|
Hằng năm
|
4
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai các cấp
|
Hằng năm
|
IV
|
Quy hoạch, kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng và thực hiện quy hoạch
phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên
ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội,
diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
|
Các Quy hoạch phòng, chống thiên tai và Thủy lợi
|
Theo định kỳ xây dựng quy hoạch
|
2
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
|
Nội dung phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào các quy hoạch tỉnh
|
Theo định
kỳ xây dựng quy hoạch
|
3
|
Kiểm tra, kiểm soát các quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các đợt thanh tra, kiểm tra về phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi
|
Hằng năm
|
4
|
Rà soát, bổ sung kế hoạch
phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai các cấp
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các kế hoạch được ban hành
|
Hằng năm, định kỳ
|
V
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
1
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống kè, hồ đập, hồ chứa nước bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo
mức thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
|
Các công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng
|
Hằng năm
|
2
|
Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành,
liên quan
|
Trồng mới và bảo vệ diện tích rừng đã có
|
Hằng năm
|
3
|
Nâng cấp hệ thống thông tin liên
lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các thôn, làng trong toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
|
Các công trình
|
Hằng năm
|
4
|
Quản lý, hướng dẫn người dân
xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn
chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc làm gia tăng rủi ro thiên tai, có chính
sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn
phòng, chống thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Các văn bản áp dụng, các quy định, tiêu chuẩn về việc xây dựng nhà ở,
công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ rủi ro; quy định hỗ trợ hộ nghèo, hộ
khó khăn xây dựng nhà ở
|
Theo quy định của các Bộ, ngành TW
|
5
|
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng thiết yếu kết hợp sơ tán bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Tổ chức tái định cư cho dân cư vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai
|
Hằng năm
|
6
|
Thực hiện dự án sắp xếp, di dời
dân cư tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, nơi có nguy cơ cao xảy
ra rủi ro, kiểm soát chặt chẽ việc di dân tự phát
|
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành, liên quan
|
Tái định cư cho dân cư vùng nguy cơ; Lắp đặt các trang thiết bị cảnh
báo
|
Hằng năm
|
7
|
Vận hành an toàn, hiệu quả
các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ
du. Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả
lũ, vỡ đập .
|
UBND cấp huyện, đơn vị quản lý các công trình
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các Quy trình vận hành, Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, Phương
án phòng chống thiên tai
|
Hằng năm
|
VI
|
Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu
mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm
bảo bền vững, thân thiện với môi trường; Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
|
Các Đề tài, Chương trình, dự án khoa học công nghệ
|
Hằng năm
|
2
|
Tăng cường hợp tác với các quốc
gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên
tai
|
Sở Ngoại vụ
|
các Sở ngành liên quan
|
Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về
phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước
|
Hằng năm
|