ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 404/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ Quyết định số 5924/QĐ-BYT
ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình Sức
khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BYT
ngày 19/5/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc
gia về Dinh Dưỡng đến năm 2025
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2022-2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tổ chức thực hiện Chương trình Sức
khỏe Việt Nam giai đoạn 2022-2025 nhằm xây dựng
môi trường hỗ trợ, tăng cường vai trò và năng lực cho mỗi
người dân; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm
vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục
tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp
lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và
nâng cao sức khỏe cho người dân.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến
đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
2.3. Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức
khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm
gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân.
Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 (Có Phụ lục gửi kèm theo).
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Tất cả người dân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các nhóm đối tượng ưu tiên được xác định theo từng
lĩnh vực cụ thể.
3. Thời gian: Kế hoạch
được triển khai từ năm 2022 đến năm 2025
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Quản lý, chỉ
đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe Nhân dân. Tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, mục
tiêu, nhiệm vụ của tỉnh về phát triển y tế.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức hiệu quả Chương trình Sức khỏe Việt Nam
trên địa bàn tỉnh. Các Sở, ban, ngành và địa phương tăng cường sự phối hợp, chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc lĩnh vực, phạm vi đơn vị, địa phương quản
lý. Đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên phân bổ
kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương.
2. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên môn theo
lĩnh vực
2.1. Triển
khai các hoạt động truyền thông vận động xã hội
- Thực hiện lồng ghép nội dung
truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong kế hoạch truyền thông,
cung cấp thông tin y tế hằng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục
sức khỏe về Chương trình nhằm phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể đồng
thuận, chủ động tham gia Chương trình theo nhiệm vụ được phân công; vận động
người dân ủng hộ, chủ động, tích cực thực hiện các hướng dẫn, khuyến cáo nhằm
nâng cao sức khỏe, phòng, chống dịch, bệnh, tật…
+ Ứng dụng công nghệ thông tin
trong chăm sóc sức khỏe chủ động như: tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; cung cấp
các dịch vụ theo dõi sức khỏe tại nhà; kết nối người dân với cơ sở y tế, với
bác sĩ để trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa…
- Triển khai lồng ghép truyền
thông về các lĩnh vực của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong hoạt động truyền
thông của các chương trình, đề án, dự án đang triển khai trong các lĩnh vực
liên quan.
- Xây dựng, triển khai các mô hình
“Sức khỏe Việt Nam” ở cộng đồng dân cư, tại nơi làm việc/học tập để lồng ghép
thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Tổ chức hoạt động, chương trình,
chiến dịch thông tin, giáo dục, truyền thông đặc thù đối với một số nội dung của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
Nội dung truyền thông Chương trình
Sức khỏe Việt Nam:
+ Bảo đảm dinh dưỡng để phòng chống
bệnh không lây nhiễm; vai trò của nhãn dinh dưỡng; khuyến khích ăn đủ rau và
trái cây, giảm tiêu thụ đồ uống có đường, giảm tiêu thụ chất béo,…
+ Vai trò của tăng cường hoạt động
thể lực; tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia các phong trào, hoạt động
tăng cường vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao.
+ Các biện pháp dự phòng, phát hiện
sớm và quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch, đái
tháo đường, ung thư và các bệnh không lây nhiễm khác.
+ Vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc vận động, đầu tư, phối hợp, tổ chức
thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam để nâng cao sức khỏe
cho người dân.
Tổ chức các chương trình, chiến dịch
truyền thông phù hợp, hiệu quả; triển khai định kỳ, thường xuyên các chương
trình, hoạt động truyền thông về các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam
trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh và Đài truyền thanh cơ sở;
truyền thông, cung cấp thông tin trên trang web của các đơn vị và trên các
trang mạng xã hội có liên quan; thực hiện phát thông điệp truyền thông trên loa
truyền thanh của xã, phường, thị trấn, cấp phát tờ rơi truyền thông cho người
dân đồng thời tiếp tục triển khai phòng truyền thông, tư vấn tại Trạm Y tế xã
và truyền thông lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện ở cộng đồng.
- Tổ chức truyền thông về Chương
trình Sức khỏe Việt Nam nhân các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung
thư thế giới (04/02), Ngày Nước thế giới (22/3), Ngày Thể thao Việt Nam (27/3),
Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Tháng hành động vì an toàn thực phẩm
(15/4-15/5), Tuần lễ Tiêm chủng thế giới (24-30/4), Ngày Hen toàn cầu (05/5),
Ngày Thế giới phòng chống tăng huyết áp (17/5), Ngày Thế giới không thuốc lá
(31/5), Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc lá (25-31/5), Ngày vi chất dinh dưỡng
(01-02/6), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ
(01-07/8), Ngày Tim mạch thế giới (29/9), Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới
(10/10), Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát
triển (16-23/10), Ngày Đột quỵ thế giới (29/10), Ngày Phòng chống đái tháo đường
thế giới (14/11), Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (thứ Tư tuần thứ
ba của tháng 11 của năm) và các sự kiện liên quan khác.
2.2. Bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch động thực
hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm thần trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng
chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến
2030…
- Xây dựng và phổ biến các khuyến
nghị, hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người dân từ các thực phẩm sẵn
có và phù hợp với cách ăn của người dân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện Những lời khuyên dinh dưỡng hợp lý
đến năm 2030.
- Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch truyền thông, can thiệp giảm muối trong khẩu phần ăn trên địa
bàn tỉnh; xây dựng các quy định, hướng dẫn chế độ
dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ và
trẻ em. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
giảm muối trong khẩu phần ăn.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong khâu chế biến
và cung cấp thực phẩm tại các nhà hàng, cửa hàng, cơ sở chế biến thức ăn, bếp
ăn tập thể.
2.3. Tăng
cường vận động thể lực cho người dân
- Triển khai các hướng dẫn, khuyến
nghị về mức độ hoạt động thể lực và loại hình hoạt động thể lực phù hợp với lứa
tuổi cho người dân; các hướng dẫn, tư vấn về vận động thể lực cho người dân và
bệnh nhân do Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế ban hành.
- Triển khai các mô hình, chương
trình tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe phù hợp tại nơi làm việc
và cộng đồng; xây dựng các hướng dẫn kê đơn vận động thể lực trong quản lý điều
trị bệnh không lây nhiễm:
+ Phát động phong
trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân
tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp,
tạo điều kiện cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện,
được tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao;
tạo điều kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng.
+ Tổ chức các chương
trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động,
sinh hoạt cộng đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm
theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen
vận động thể lực hằng ngày.
+ Tổ chức các hình
thức vận động thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người
lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn,
hướng dẫn về vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận
động thể lực trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng
đồng.
- Tăng cường vận động
thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức tốt các
chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn
luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo
quy định.
+ Duy trì các hoạt động
thể dục đầu giờ, giữa giờ với thời gian từ 20-25 phút trong một ngày và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại
khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có
tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ.
- Triển khai các chương trình, đề
án về tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên và cho người
dân: Đề án “Phát triển Thể thao thành
tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030”; Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2030; Đề án Tăng cường hoạt động thể lực
để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2022-2025…
2.4.
Phòng chống tác hại của thuốc lá
- Tổ chức triển khai các hoạt động
thuộc Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá:
+ Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống
tác hại của thuốc lá của tỉnh và Ban chỉ đạo phòng, chống tác hại
của thuốc lá của các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở
và lồng ghép nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phòng, chống tác hại của thuốc lá
vào Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
- Xây dựng và hoàn
thiện các văn bản về phòng chống tác hại của thuốc lá đối các cơ quan, đơn vị, các điểm công cộng cấm hút thuốc lá trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng chống tác hại thuốc lá trên địa
bàn tỉnh hằng năm.
- Tăng cường các hoạt
động truyền thông về tác hại thuốc là và thực thi Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá; Tổ chức các lớp tập huấn về thực thi Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá cho các đối tượng như: cán bộ tham gia hoạt động phòng chống tác hại của
thuốc lá, cán bộ y tế về tư vấn cai nghiện thuốc lá, giáo viên và công an về
phòng chống tác hại của thuốc lá.
- Tổ chức các đoàn
Kiểm tra, giám sát về thực hiện các hoạt động và việc thực thi Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp dịch vụ
tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa
bàn.
2.5.
Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Triển khai thi hành nghiêm quy định
về các biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia và các điều kiện bảo đảm cho hoạt
động phòng, chống tác tác hại của rượu, bia theo đúng quy định của Luật Phòng,
chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2019.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch Triển
khai thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các biện
pháp quản lý sản xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập
lậu; rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn.
- Triển khai hoạt động tư vấn, sàng lọc, phát hiện
sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu,
bia; can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe ở cộng
đồng.
- Tổ chức triển khai
công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối loạn
chức năng do uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
2.6. An toàn thực phẩm
- Tăng cường
công tác hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm; triển
khai thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực
phẩm.
- Nâng cao năng
lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách
sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công
nghiệp và chế xuất.
- Tăng cường hoạt
động cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản
lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
2.7. Vệ
sinh môi trường
- Tổ chức triển khai Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày
17/5/2019 của UBND tỉnh Kế hoạch Truyền thông về
cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế
hoạch số 2234/KH-SYT ngày 26/12/2019 của Sở Y tế Kế hoạch Hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu ngành y tế Bắc Ninh giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai, tổ chức thực hiện Quy
chuẩn kỹ thuật địa phương chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021
của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Phối hợp để triển
khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tổ chức
chương trình, chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà
phòng hằng năm; xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông rửa tay với xà
phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
2.8. Chăm
sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
- Thực hiện tốt tiêm
chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng; áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì
hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Xây dựng và triển khai Đề án Tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh
tật giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch triển khai
thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông gắn với y tế cơ sở”; Đề án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe,
dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản giai đoạn 2018-2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Kế
hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên
quan.
2.9.
Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm
- Kế hoạch phòng, chống bệnh không
lây nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm thần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2022-2025.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn
chuyên môn về dự phòng, phát hiện sớm, quản lý bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế,
Cục Y tế dự phòng ban hành; tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao năng lực dự
phòng, phát hiện và quản lý bệnh không lây nhiễm cho cán bộ tuyến y tế cơ sở và
tại cộng đồng; tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người
bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức truyền thông cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết
tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động, định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm đái
tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay
đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc
dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy
thuốc. Có chế độ ăn uống, luyện tập phù hợp để phòng, chống
các bệnh mạn tính (huyết áp, tiểu đường...).
- Phát hiện sớm và
quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng: Triển khai cung cấp các dịch
vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các biện pháp để
phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người dân,
ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tăng cường triển khai quản lý,
điều trị một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
2.10.
Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai đầy đủ
và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế
cơ sở.
- Triển khai quản
lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình
tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Định kỳ kiểm
tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo
dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường
máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các chỉ số
khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Tiếp tục khám, lập
hồ sơ quản lý sức khỏe cho người dân, cập nhật, bổ sung thông tin sức khỏe người dân vào hồ sơ sức khỏe
điện tử, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục
và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động
và người cao tuổi.
- Quan tâm
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng ưu tiên;
phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp; theo dõi tình trạng sức khỏe, quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc
sức khỏe kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và các bệnh mạn
tính khác.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Triển khai
phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử bảo đảm kết nối liên tục, chia sẻ
thông tin giữa các tuyến để theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân một
cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
+ Tích hợp các nội
dung vào hệ thống quản lý thông tin để: (1) phát hiện bệnh
sớm, (2) quản lý tiêm chủng, (3) giám sát bệnh truyền nhiễm, (4) quản lý các bệnh
không lây nhiễm, (5) thống kê báo cáo; (6) phối hợp chẩn
đoán và điều trị bệnh.
+ Xây dựng và
triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe
toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết nối với người dân, người
bệnh, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người
dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm
tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
- Triển khai Kế hoạch phòng, chống
bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm thần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2022-2025; thực hiện Chương trình chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan.
3.11. Chăm
sóc sức khỏe người lao động
- Tổ chức triển khai Kế hoạch chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt tại Kế hoạch số
873/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai các
chương trình nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định
kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các
cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm
người lao động được chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở
lao động hoặc Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn.
3. Theo dõi,
kiểm tra giám sát và đánh giá
- Phối hợp với Cục Y tế dự
phòng triển khai tổ chức cuộc điều tra hành vi sức khỏe học
sinh để đánh giá các chỉ tiêu về sức khỏe ở tuổi trẻ em, học sinh vào năm 2024.
- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng,
Viện Vệ sinh dịch tễ tổ chức 01 cuộc Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh
không lây nhiễm để đánh giá các chỉ tiêu về yếu tố nguy cơ và phòng, chống bệnh
không lây nhiễm ở người trưởng thành vào năm 2025.
- Triển khai thu thập số liệu báo
cáo kết quả thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam theo biểu mẫu do Cục Y tế
dự phòng quy định.
- Tổ chức các hội nghị lồng ghép
các nội dung phù hợp để hằng năm đánh giá tiến độ của từng lĩnh vực trong
chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Đình kỳ tổ chức tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam theo từng giai đoạn
triển khai.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam được lồng ghép trong
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án liên quan của các lĩnh vực.
- Đối với những nhiệm vụ có tính
chất đặc thù, ưu tiên hoặc chưa có trong các chương trình, dự án, đề án liên quan:
Ngân sách địa phương bố trí cho triển khai kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện
hành. Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ được giao, các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của Sở, ngành,
đơn vị và địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ
từ cộng đồng, các tổ chức trong nước
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình
Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai các hoạt động của Chương trình thuộc ngành Y tế; hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt
động của Chương trình.
- Triển khai có hiệu
quả các kế hoạch, đề án, dự án của UBND tỉnh: Kế hoạch thực hiện chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm thần trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030; Kế
hoạch Truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030…
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế kết quả
triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, liên quan thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho học sinh
trong các cơ sở giáo dục.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng
các dịch vụ ăn uống trong các trường học. Triển khai hoạt động
truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể
lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh
và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Phối hợp với ngành Y tế và các sở
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về
công tác y tế trường học, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và an toàn thực phẩm, tăng cường vận động thể lực
và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các sở ngành liên quan triển khai thực hiện: Kế
hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2022-2025; Kế
hoạch triển khai thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở”; Đề án bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng
cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025…
- Tổ chức đánh giá các tiêu chí
theo quy định.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong
trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động
khác của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
các Kế hoạch, Đề án về thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển tầm
vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật: Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030”… và triển khai các chương
trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng.
- Phối hợp, triển khai thực hiện xây dựng mô hình xã,
phường, thị trấn lành mạnh, khu du lịch không khói thuốc. Lồng ghép
các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong triển
khai thực hiện các chương trình, đề án của ngành.
- Tổ chức đánh giá các tiêu chí
theo quy định.
4. Ban Quản lý An toàn
thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Là đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh
và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
các Đề án, kế hoạch về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức đánh giá các tiêu chí
theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ
sở trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động
thông tin, giáo dục, truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan trong việc quản lý, kiểm soát việc
quảng cáo trên báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh đối với thuốc lá, rượu, bia
và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ tới sức khỏe.
6. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và
khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của
Luật NSNN và các quy định hiện hành.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ
đạo, triển khai các hoạt động truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường
nông thôn; đảm bảo an toàn, kiểm soát sử dụng các phụ gia
và chất cấm sản xuất, nuôi trồng, chế biến và sử dụng thực phẩm…
8. Sở Công Thương
Tăng cường quản lý kinh doanh thuốc
lá, rượu, bia, đồ uống có cồn nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh
không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành, đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với các Sở, banh, ngành
đơn vị có liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát đảm bảo môi trường
làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ
gây bệnh không lây nhiễm
10. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Chịu trách nhiệm tổ chức/phối hợp
triển khai các nội dung của Kế hoạch này theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
được giao.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ theo các chỉ
tiêu, mục tiêu của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình phù hợp với yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của Chương
trình Sức khỏe Việt Nam vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai thực hiện
lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí đủ ngân
sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại địa phương.
- Hằng năm tổ chức
kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực
hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2022-2025. Trong quá trình triển khai thực nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: KTTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX(NTT);
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC:
CÁC CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 404/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Lĩnh
vực/Chỉ tiêu
|
Năm
2025
|
Theo
dõi đánh giá
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
13.6 %
|
Sở Y tế phối hợp
VDD đánh giá
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành
bị béo phì
|
≤ 20 %
|
3) Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
|
|
- Nam (cm)
|
167,5
|
- Nữ (cm)
|
156,5
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
50%
|
Sở NN & PTNT
theo dõi và đánh giá
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối/người/ngày
(gam)
|
<8gam/ngày
|
Điều tra STEPS của
Bộ Y tế công bố năm 2025
|
2. Tăng cường vận động thể lực
|
|
|
6) Số người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên đến năm 2025
|
> 48%
|
Sở VH, TT và Du lịch
theo dõi và đánh giá
|
7) Số gia đình luyện tập thể dục thể thao đến năm
2025
|
> 35%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3. Phòng chống tác hại của
thuốc lá
|
|
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
37%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
9) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
|
|
- Tại nhà
|
50%
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
4. Phòng chống tác hại của rượu,
bia
|
|
|
10) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
11) Tăng tỷ lệ
hộ gia đình được sử dụng nước sạch
|
|
Sở NN & PTNT
theo dõi và đánh giá
|
- Nông thôn
|
75%
|
- Thành thị
|
90%
|
12) Tăng tỷ lệ
hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu HVS
|
|
Sở NN & PTNT
theo dõi và đánh giá
|
- Nông thôn
|
85%
|
- Thành thị
|
>95%
|
13) Tăng tỷ lệ
người dân rửa tay với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
6. An
toàn thực phẩm
|
|
|
14) Giảm số vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai
đoạn 2011-2015)
|
10%
|
Ban Quản lý ATTP theo
dõi và đánh giá
|
15) Tăng tỷ lệ
người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu
dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
16) Tăng tỷ lệ
cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực
phẩm
|
90%
|
7. Chăm sóc sức
khỏe trẻ em và học sinh
|
|
|
17) Tỷ lệ tiêm
chủng mở rộng đầy đủ:
+ 12 loại vắc xin
+ 14 loại vắc xin
|
>98%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
18) Tăng tỷ lệ trường học bán trú,
nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo theo dõi và đánh giá
|
- Trường mầm non
|
70%
|
- Trường tiểu học
|
70%
|
19) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát
phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
40%
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì phối hợp với SYT theo dõi và đánh giá
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8. Phát hiện và
quản lý một số bệnh không lây nhiễm
|
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
20) Tỷ lệ Trạm
Y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản
lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
100%
|
21) Tăng tỷ lệ
phát hiện tăng huyết áp
|
>50%
|
22) Tăng tỷ lệ
quản lý tăng huyết áp
|
>30%
|
23) Tăng tỷ lệ
phát hiện đái tháo đường
|
>50%
|
24) Tăng tỷ lệ
quản lý đái tháo đường
|
>40%
|
25) Tăng tỷ lệ
người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú,
ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
9. Quản lý sức
khỏe người dân
|
|
|
26) Tỷ lệ người
dân được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
95%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
10. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
|
|
|
27) Tỷ lệ Trạm Y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
28) Tuổi
thọ bình quân đạt 75,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu
67 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được
khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung
|
11. Chăm sóc sức
khỏe người lao động
|
|
|
29) Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề
nghiệp
|
50%
|
Sở Y tế theo dõi
và đánh giá
|
30) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho
người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động
(nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|