ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị
quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày
07/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Chính phủ điện tử tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2019 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 theo Quyết định số 206/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực
thư viện nhằm cải thiện quy trình, giảm thiểu thời gian thực hiện và mang lại sự
tiện lợi, nhiều dịch vụ tiện ích cho người dùng trong việc tìm kiếm và khai
thác tài nguyên thông tin.
- Nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành, địa phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chuyển đổi số
ngành thư viện; xây dựng hệ thống thư viện hiện đại, cung cấp đa dạng các dịch
vụ thư viện đáp ứng yêu cầu người sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn công bằng
xã hội trong cung cấp thông tin và tri thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu,
giải trí của Nhân dân; góp phần thúc đẩy xây dựng chính quyền điện tử và chính
phủ điện tử ở Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự quan tâm của cấp
ủy, chính quyền trong việc đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, xây dựng
cơ sở dữ liệu, thư viện số đáp ứng nhu cầu phục vụ người sử dụng thư viện và khả
năng mở rộng liên thông, liên kết thư viện trong nước và quốc tế.
- Chương trình chuyển đổi số
ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
phải được tiến hành đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an
toàn thông tin, dữ liệu, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện
và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư
viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu chủ yếu và định
hướng
2.1. Mục tiêu chủ yếu đến
năm 2025
a) Thư viện công cộng
- Hệ thống thư viện công cộng
trên địa bàn tỉnh (gồm 01 thư viện tỉnh và 10 thư viện cấp huyện) được quản lý,
khai thác, cung cấp dịch vụ trên nền tảng công nghệ số và được liên thông, tích
hợp chia sẻ dữ liệu với nhau.
- Thư viện tỉnh phát triển hạ tầng
số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin
thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác; có trang thông tin điện tử
cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức
Việt số hóa; 70% tài liệu, thư tịch cổ, tài nguyên thông tin của các dân tộc
thiểu số có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện sưu tầm,
thu thập được số hóa; 100% người làm công tác thư viện tại Thư viện tỉnh được
đào tạo, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại nhằm nâng
cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực thư viện; được kiểm tra, quản lý
thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.
- Quan tâm đầu tư, nâng cấp trụ
sở làm việc1 và cơ sở vật
chất đảm bảo thư viện huyện, thành phố hoạt động hiệu quả. Phấn đấu 100% thư viện
công cộng cấp huyện được trang bị phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thư viện
số và có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến; thực hiện việc
liên kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các Thư viện;
80% người làm công tác thư viện tại Thư viện công cộng cấp huyện được đào tạo,
cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.
b) Thư viện chuyên ngành và
thư viện cơ sở giáo dục
- Phấn đấu 60% thư viện chuyên
ngành, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ
sở giáo dục khác được trang bị phần mềm quản lý thư viện, có trang thông tin điện
tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ
các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).
- 80% người làm công tác thư viện
tại các thư viện chuyên ngành và thư viện cơ sở giáo dục được đào tạo, cập nhật
các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.
2.2. Định hướng đến năm
2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số,
phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm
cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi lúc, mọi nơi, cụ thể:
- Duy trì 100% thư viện công cộng
được đầu tư phát triển thư viện số, thực hiện kết nối liên thông;
- 80% thư viện chuyên ngành,
thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo
dục khác được trang bị phần mềm quản lý thư viện, có trang thông tin điện tử có
khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch
vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế);
- Số hóa 90% tài liệu, thư tịch
cổ, tài nguyên thông tin của các dân tộc thiểu số có giá trị đặc biệt về lịch sử,
văn hóa, khoa học do các thư viện sưu tầm, thu thập được số hóa;
- 100% người làm công
tác thư viện trên địa bàn toàn tỉnh được đào tạo, cập nhật các kiến thức, kỹ
năng vận hành thư viện hiện đại.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, tăng cường tuyên truyền
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và người làm công tác thư viện về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm
triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn
hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh
thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên
và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu
của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng
và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực về chuyển
đổi số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật
- Phối hợp rà soát, đề xuất xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, hoàn thiện hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành thư viện để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số,
trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện.
- Bổ sung, góp ý xây dựng, hoàn
thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ
thông tin trong thư viện, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu
trong thư viện số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm
thông tin giữa các thư viện trong và ngoài nước.
- Có cơ chế, chính sách thu hút
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, cung ứng dịch
vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng
hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
- Lồng ghép triển khai các
chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung liên quan đến
việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành thư viện như: Quyết định
số 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hệ
tri thức Việt số hóa; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 13/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”.
3. Hoàn thiện
và phát triển hạ tầng số của ngành thư viện
3.1. Thư viện cấp tỉnh
Thư viện tỉnh Lạng Sơn phát triển
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai và vận hành thư viện hiện
đại, bao gồm: hệ thống mạng, viễn thông, phần cứng, các hệ thống phần mềm thư
viện điện tử tích hợp, thư viện số, trang thông tin điện tử, nền tảng dịch vụ
thư viện, tìm kiếm tập trung để phục vụ kết nối liên thông, thực hiện việc liên
kết, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin dùng chung giữa các thư viện; tạo
lập, cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện hiện đại đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng thư viện; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp
phần mềm quản lý để phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ.
3.2. Thư viện cấp huyện
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc quản lý thư viện, trang bị phần mềm quản lý thư viện, cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho bạn đọc; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị để nâng cao năng lực hoạt động thư viện, phục vụ công tác quản
lý thư viện và công tác truy cập thông tin của bạn đọc.
3.3. Thư viện cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý và liên kết thông tin thư viện của thư viện trường học và thư
viện công cộng thông qua việc trang bị phần mềm quản lý thư viện.
4. Phát triển
dữ liệu số ngành thư viện
- Xây dựng nguồn tài liệu số,
chủ động khai thác các nguồn tài liệu số mở. Có kế hoạch liên kết, chia sẻ nguồn
tài liệu tài liệu số với các thư viện và cơ quan thông tin trong nước, trong
đó:
+ Thư viện công cộng xây dựng
nguồn thông tin số trên cơ sở thu thập tài liệu số, số hóa tài liệu của thư viện;
ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, thư tịch cổ, tài nguyên thông tin của các dân
tộc thiểu số có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện sưu
tầm, thu thập; tiếp tục triển khai việc sưu tầm, số hóa tài liệu các dân tộc
thiểu số trên địa bản tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành liên quan kêu gọi, vận động
các cơ quan, tổ chức, gia đình, dòng họ..., trên địa bàn tỉnh hiến, tặng tài liệu
quý hiếm cho thư viện để gìn giữ, bảo quản. Đồng thời thực hiện việc số hóa nhằm
phát triển nguồn tài nguyên số và phát huy tốt nhất giá trị tài liệu;
+ Thư viện cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở giáo dục khác: thực hiện số hóa hoặc phối hợp để số hóa tài liệu
nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.
- Các dữ liệu, tài nguyên số
sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành
một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ
tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp
phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
- Xây dựng mục lục liên hợp phản
ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường
dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung
cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
- Đa dạng hóa các dịch vụ thư
viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng
và phát triển nền tảng số
- Xây dựng, tích hợp, kết nối,
liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các
thư viện trong nước và quốc tế; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở
dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.
- Quản lý thư viện theo hệ thống
để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
- Cung cấp dịch vụ trực tuyến
(giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả,
gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và
giải trí cho người dân.
- Phối hợp giữa thư viện và bưu
chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên
thông tin.
6. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Triển khai các giải pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
7. Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại,
tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ
quản lý và người làm công tác thư viện. Chú trọng đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực
có chất lượng cao, có khả năng xây dựng và quản trị thư viện điện tử, thư viện
số và chuyên sâu về quản trị mạng, an ninh mạng...
- Phát triển nguồn nhân lực tại
các thư viện cấp huyện, đảm bảo mỗi thư viện đều có người làm công tác thư viện
có chuyên ngành về thông tin - thư viện, có khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện liên thông thư viện; có
năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện, sử dụng tiện ích thư viện hiện đại để
tiếp cận và khai thác thông tin.
8. Đẩy mạnh
hợp tác về chuyển đổi số ngành thư viện
- Tranh thủ sự giúp đỡ của
Trung ương, các bộ, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp vào việc phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực
thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong thư
viện.
- Học tập kinh nghiệm của các địa
phương, đơn vị ngoài tỉnh có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh
để vận dụng triển khai trên địa bàn tỉnh.
(Có phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; tăng cường
lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
2. Nguồn huy động của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư,
tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số
ngành thư viện.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn; đồng thời chủ động tham mưu, xây dựng các kế hoạch, dự án
chi tiết để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách
và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến việc chuyển đổi số ngành thư viện.
- Tham mưu xây dựng và triển
khai hiệu quả Đề án thư viện điện tử tại Thư viện tỉnh Lạng Sơn. Xây dựng các dự
án số hóa tài liệu và tài nguyên thông tin có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn
hóa, khoa học về địa phương hiện đang có tại Thư viện tỉnh và một số cơ quan
ban ngành trong tỉnh.
- Chủ trì theo chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền để xây dựng và triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Chủ trì hoặc phối hợp triển
khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số ngành thư viện, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ có trình
độ về tin học, ngoại ngữ nhằm làm chủ các phương tiện, thiết bị công nghệ mới,
hiện đại.
- Chủ động triển khai và tiếp
nhận tài nguyên thông tin từ các Sở, ngành để phát triển nguồn tài liệu số
chuyên ngành.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị; định kỳ hàng năm tổng hợp kết
quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ động tham mưu xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai xây
dựng và thực hiện phần mềm quản lý thư viện, số hóa tài liệu, xây dựng trang
tin điện tử; tăng cường kết nối, chia sẻ và khai thác tài nguyên thông tin giáo
dục giữa các Thư viện.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ viên chức làm công tác
thư viện trường học tiếp cận với phương thức quản lý thư viện hiện đại.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu xây dựng, tích hợp,
kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin giữa các thư
viện số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng quốc gia
trong đó có lĩnh vực thư viện. Hướng dẫn các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh
mạng, bảo mật dữ liệu cho thư viện số trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định các chương trình, dự
án, đề án liên quan đến số hoá cơ sở dữ liệu, xây dựng hạ tầng số, nền tảng số
quản lý ngành thư viện trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính phối hợp bưu điện tỉnh phát triển dịch vụ theo quy định và hỗ trợ cước
phí.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm
quyền đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn đầu tư theo từng
thời kỳ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động thư viện.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phát triển nguồn lực thông tin
khoa học và công nghệ chia sẻ cho các thư viện; hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ
khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
7. Báo Lạng Sơn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện, chú trọng biểu dương, tôn vinh những
trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số thư viện trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành khác
Phối hợp và cung cấp tài liệu
chuyên ngành để thực hiện số hóa và phát triển nguồn tài liệu số chuyên ngành.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí
ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương. Quan tâm phát triển thư viện cấp huyện, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin, nguồn nhân lực thư viện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
- Lồng ghép việc thực hiện Kế
hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án tại địa
phương.
- Phối hợp với các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
khác liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành
thư viện tại địa bàn quản lý.
- Tăng cường huy động các nguồn
lực, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia xã hội hóa các hoạt động
thư viện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả,
theo nhiệm vụ được phân công định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trước ngày 05/11 hằng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo LS, Cổng TTĐT tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
1 Đối với các thư viện
cấp huyện chưa có trụ sở hoặc đã xuống cấp.