Kính
gửi:
|
- Các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương;
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Để công tác thẩm
định hồ sơ khen thưởng trình Thủ tướng Chính phủ đảm bảo kịp thời, đúng quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề
nghị khi lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng và
xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là các bộ, ngành,
tỉnh) chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện đầy đủ nội dung như sau:
I. TỜ TRÌNH THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
1. Tờ trình của bộ, ngành, tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ đề nghị đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý của việc đề nghị khen
thưởng, cụ thể:
a) Cần báo cáo rõ về việc có đáp ứng
quy định hiện hành về hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn của các tập thể, cá
nhân trình khen thưởng; nêu rõ nội dung chưa đáp ứng quy định pháp luật (nếu
có).
b) Nội dung đề nghị khen thưởng phải
phù hợp với thành tích của tập thể, cá nhân đạt được; câu thành tích khen thưởng
phải cụ thể, rõ ràng.
2. Để thuận tiện cho việc đối chiếu,
lưu trữ và tra cứu, đề nghị nên lập riêng các tờ trình đề nghị khen thưởng đối
với:
a) Theo từng loại hình khen thưởng:
Theo công trạng và thành tích đạt được; theo đợt (hoặc chuyên đề); đột xuất;
quá trình cống hiến; theo niên hạn; đối ngoại.
b) Khen thưởng Huân chương Sao vàng,
Huân chương Hồ Chí Minh; Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Danh hiệu vinh dự
Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
c) Không gộp chung thẩm quyền quyết định
khen thưởng của Chủ tịch nước với Thủ tướng Chính phủ hoặc Chính phủ trong một
Tờ trình.
d) Chế độ mật
riêng, chế độ không mật riêng.
3. Trường hợp đề nghị khen thưởng áp dụng
theo thủ tục đơn giản cũng phải nêu rõ trong tờ trình.
II. TUYẾN TRÌNH
KHEN THƯỞNG
1. Tuyến trình cụ thể đối với các bộ,
ngành, tỉnh thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ;CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng.
2. Để việc khen thưởng không bị trùng
lặp về thành tích, đối tượng, đảm bảo tuyến trình và thẩm
quyền của cấp đề nghị khen thưởng các bộ, ngành, tỉnh không đề nghị đối với các
tập thể, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý theo đúng
khoản 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định: "Cấp nào quản lý
về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và quỹ lương thì cấp
đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý”.
III. VỀ KHEN THƯỞNG
PHONG TRÀO THI ĐUA THEO ĐỢT (CHUYÊN ĐỀ)
1. Khen thưởng theo chuyên đề cấp Nhà
nước cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào
thi đua theo đợt (chuyên đề) được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng
11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà
nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho tập thể, cá nhân
không do bộ, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.
IV. BÁO CÁO THÀNH
TÍCH
1. Báo cáo thành tích thực hiện theo
các mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Không dùng mẫu
báo cáo thành tích loại hình khen thưởng này thay thế bằng báo cáo thành tích
loại hình khen thưởng khác.
2. Báo cáo thành tích khen thưởng quá
trình cống hiến của cá nhân đã hy sinh, từ trần phải do cơ
quan quản lý trực tiếp cá nhân trước khi hy sinh, từ trần
lập và đề nghị.
3. Xác nhận báo cáo thành tích của cấp
trình khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ về công tác văn thư.
4. Những kết quả đánh giá, xếp loại, công nhận, các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng...của tập thể, cá nhân thể hiện trong báo cáo phải có số/ngày, tháng, năm của quyết định; số/ngày, tháng, năm của văn bản công
nhận của cấp có thẩm quyền.
5. Trường hợp khen thưởng về thành
tích xuất sắc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế phải có
quyết định nghiệm thu, công nhận của cấp có thẩm quyền và các tài liệu chứng
minh việc áp dụng đạt hiệu quả cao trong thực tiễn.
V. VỀ CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Quy định của nhiều bộ, ngành, tỉnh có
phân biệt sáng kiến cấp cơ sở, sáng kiến cấp bộ, ngành, tỉnh và sáng kiến cấp
toàn quốc.
Tuy nhiên, qua đối chiếu với quy định
tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP , những văn bản này không quy định về các cấp sáng kiến, mà chỉ
quy định các cơ sở (nơi) tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến.
Do đó, việc bộ, ngành, tỉnh quy định về các cấp sáng kiến, từ đó quy định về thẩm
quyền công nhận sáng kiến cấp bộ, ngành, tỉnh và sáng kiến cấp toàn quốc như đã
thực hiện thời gian qua là không có cơ sở pháp lý.
Do vậy, đề nghị các bộ, ngành, tỉnh
thực hiện theo đúng các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Thi đua,
khen thưởng và các văn bản quy định chi tiết, cụ thể:
1. Công nhận sáng kiến
a) Sáng kiến được công nhận theo quy
định của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ
Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
b) Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định
chi tiết, cụ thể:
Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn
cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng là đề tài khoa học đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
nghiệm thu mức đạt trở lên.
Đối tượng được công nhận có đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu
quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, công nhận.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư số
12/2019/TT-BNV cụ thể như sau:
a) Thẩm quyền công nhận
Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, công nhận.
b) Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong bộ, ngành, tỉnh và toàn quốc
- Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng
đầu bộ, ngành, tỉnh xem xét, công nhận. Đề nghị người đứng đầu bộ, ngành, tỉnh
không công nhận sáng kiến cấp bộ, ngành, tỉnh và sáng kiến cấp toàn quốc.
- Việc công nhận mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ trưởng Bộ Công an
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
VI. VỀ THỦ TỤC, HỒ
SƠ
1. Thủ tục, hồ sơ thực hiện theo quy
định tại các khoản 4, khoản 7, khoản 10 Điều 45 và Điều 52, 53,
54, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Lưu ý: Thời gian qua, nhiều hồ sơ của bộ,
ngành, tỉnh khi trình Thủ tướng Chính phủ đề
nghị khen thưởng còn thiếu ý kiến bằng văn bản của
cấp ủy Đảng đối với cá nhân thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực
thuộc trung ương, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn quản lý.
Do vậy, đề nghị các bộ, ngành, tỉnh thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến nhân dân trước khi họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư số 12/2019/TT-BNV và phải có tài liệu minh chứng cho việc này được
thể hiện trong hồ sơ đề nghị khen thưởng.
3. Thời gian Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP cụ
thể như sau:
a) Thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết
định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Hồ sơ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương chậm nhất ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Hồ sơ trình Chính phủ tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước ngày 31
tháng 3 hàng năm. Hệ thống giáo dục
đào tạo trình trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
c) Hồ sơ trình khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được gửi đến Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm (trừ trường hợp khen
thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen
thưởng đối ngoại). Hệ thống giáo dục đào tạo trình trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
d) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, đề
nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” gửi, đến Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương bắt đầu từ ngày 05 tháng 01 và kết thúc vào ngày 28 tháng 02 của năm
tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp
xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
12/2019/TT-BNV, khi xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải bỏ
phiếu, không biểu quyết.
5. Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và Quyết
định số 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động
quản lý điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Không đưa vào
hồ sơ các văn bản, tài liệu không hợp lệ thay cho biên bản họp Hội đồng như:
Trích biên bản; Biên bản tổng hợp lấy ý kiến thành viên Hội đồng, Biên bản tổng
hợp ý kiến xét duyệt của Hội đồng (không họp mà gửi văn bản cho tất cả thành
viên Hội đồng lấy ý kiến)...vv.
6. Đối với khen thưởng đột xuất trong
những trường hợp đặc biệt để phục vụ nhiệm vụ chính trị, phải có đề án, dự án,
kế hoạch được phê duyệt đồng ý của lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước. Cơ quan được giao thường trực phục vụ nhiệm vụ đó có trách nhiệm xây dựng
hướng dẫn xét khen thưởng về tiêu chuẩn, tiêu chí, điều kiện chi tiết cho tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đó (sau khi đã thống
nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và tổng hợp, lựa chọn các trường
hợp tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Các tài liệu minh chứng trong hồ
sơ đề nghị khen thưởng phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan
có thẩm quyền.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
đề nghị các Bộ, ngành, địa phương có văn bản chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực
thuộc thực hiện để đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
(Văn bản này thay thế văn bản
số 1596/BTĐKT-VII ngày 06/7/2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Các Phó Trưởng ban;
- Các Vụ đơn vị thuộc Ban;
- Lưu: VT, Vụ II.
|
TRƯỞNG BAN
Phạm Huy Giang
|