ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 03
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG BẢN ĐỒ SỐ QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số
1137/QĐ-BTTTT ngày 23/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch
của Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ
số quốc gia; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng
Bản đồ số quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển nền tảng Bản đồ số
quốc gia để tích hợp với địa chỉ số (sau đây gọi tắt là “Nền tảng Bản đồ số quốc
gia”) nhằm thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu
số;
- Thúc đẩy, phát triển nền tảng
Bản đồ số quốc gia do nguời Việt Nam làm chủ về công nghệ. Cơ sở dữ liệu nền tảng
do nhà nuớc, doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm đóng góp, kiểm soát và được
chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng các bản đồ số
chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Triển khai thúc đẩy phát triển
và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia trên địa bàn tỉnh đảm bảo thiết thực, hiệu
quả theo Quyết định số 1137/QĐ-BTTTT ;
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp
phát triển nền tảng Bản đồ số quốc gia để triển khai Kế hoạch;
- Làm tốt công tác truyền thông
nội dung của Kế hoạch trên các phương tiện thông tin: báo chí, phát thanh truyền
hình, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại; các nền tảng số, mạng xã hội;
- Tích cực thúc đẩy, sử dụng
các dịch vụ trên nền tảng Bản đồ số quốc gia; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
trong lĩnh vực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; mang lại trải nghiệm tốt,
nhanh chóng, thuận tiện, dễ sử dụng cho người dùng;
- Trong năm 2022, tỉnh Lạng Sơn
có ít nhất 01 nền tảng Bản đồ số được đưa vào sử dụng.
3. Đối tượng tham gia
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các Tổ công nghệ số cộng đồng,
các doanh nghiệp phát triển nền tảng Bản đồ số, các cơ quan báo chí, truyền
thông;
Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng, khai thác nền tảng Bản đồ số
quốc gia.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Triển khai và thúc đẩy sử
dụng các dịch vụ nền tảng Bản đồ số quốc gia
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ về bản đồ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý bản đồ số, xác thực địa
chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ, chỉ đường, dẫn đường và các dịch vụ bản đồ số
khác;
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ nền tảng Bản đồ số quốc gia phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân;
- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết
hợp xây dựng nền tảng Bản đồ số quốc gia và phát triển các ứng dụng bản đồ số
phục vụ các ngành, lĩnh vực như: quản lý đất đai, xây dựng, quy hoạch, nông
nghiệp, quản lý dân cư, bản đồ dịch tễ, bản đồ vùng an toàn dịch bệnh, bản đồ y
tế, bản đồ giáo dục, bản đồ du lịch, bản đồ nông sản, bản đồ du lịch thông
minh,...
- Triển khai việc ứng dụng nền
tảng Bản đồ số quốc gia vào các nền tảng hiện có của tỉnh.
2. Tổ chức công tác thông
tin, tuyên truyền về nền tảng Bản đồ số quốc gia
a) Nội dung thông tin, tuyên
truyền
- Tuyên truyền Kế hoạch thúc đẩy
phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền
thông và của tỉnh;
- Giới thiệu chức năng, tính
năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của nền tảng Bản đồ số quốc
gia và hướng dẫn sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia;
- Các nội dung khác liên quan đến
phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia.
b) Phương thức thông tin, tuyên
truyền:
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm
truyền thông;
- Thường xuyên thông tin, tuyên
truyền, quảng bá trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng
internet, truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở và theo các phương thức
khác nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về nền
tảng Bản đồ số quốc gia;
- Xây dựng, tổng hợp và cung cấp
thông tin cho báo chí, truyền thông để tuyên truyền, quảng bá về nền tảng Bản đồ
số quốc gia;
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông, quảng bá nền tảng Bản đồ số quốc gia.
c) Tổ chức các hội thảo, hội
nghị, tọa đàm về phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia; triển khai
tập huấn, hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân sử dụng, khai
thác nền tảng Bản đồ số quốc gia.
d) Phối hợp và tăng cường kiểm
soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý các thông tin xuyên tạc, độc hại, sai sự thật về
nền tảng Bản đồ số quốc gia và các chương trình, kế hoạch thúc đẩy, phát triển
và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia.
3. Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng về kỹ năng số để thúc đẩy và sử dụng nền tảng
Bản đồ số quốc gia; đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức công nghệ thông tin về chuyển đổi số để trở thành các chuyên gia nòng
cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp thúc đẩy và sử dụng nền tảng Bản đồ
số quốc gia; thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao tham gia
vào quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa
khẩu số của tỉnh.
4. Tổ chức đánh giá, đề xuất
các tổ chức, cá nhân điển hình trong thúc đẩy, phát triển và sử dụng nền
tảng Bản đồ số quốc gia
Tổ chức đánh giá kết quả thúc đẩy,
phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia để đề xuất, vinh danh các tổ
chức, cá nhân điển hình trong thúc đẩy, phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số
quốc gia.
5. Xây dựng nền tảng Bản đồ số
của tỉnh phù hợp với nền tảng Bản đồ số quốc gia
Xây dựng nền tảng Bản đồ số của
tỉnh phù hợp với nền tảng Bản đồ số quốc gia với các tiêu chí cơ sở dữ liệu nền
tảng và tiêu chí kỹ thuật như: yêu cầu chức năng, tính năng của nền tảng, hiệu
năng hoạt động, khả năng đáp ứng phục vụ số lượng lớn người dùng, chất lượng dịch
vụ của nền tảng, khả năng nâng cấp, mở rộng của nền tảng, yêu cầu bảo đảm an
toàn thông tin mạng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành,
nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
Là cơ quan đầu mối tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm:
- Kết nối, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan hoạt động đồng bộ cùng các doanh nghiệp để thúc đẩy phát
triển và đẩy mạnh sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia;
- Lập phương án và tổ chức rà
soát quy trình triển khai, vận hành đảm bảo phù hợp với định hướng của nền tảng
Bản đồ số quốc gia. Từ đó đề xuất chỉnh sửa nền tảng Bản đồ số và cơ chế phối hợp
với các doanh nghiệp phát triển nền tảng Bản đồ số;
- Lập phương án và phối hợp với
doanh nghiệp phát triển nền tảng số tổ chức đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức,
kỹ năng liên quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển và sử dụng
nền tảng Bản đồ số quốc gia;
- Tổ chức đánh giá an toàn
thông tin mạng theo mức độ, kịp thời phát hiện, cảnh báo, hỗ trợ khắc phục lỗ hổng,
điểm yếu trên nền tảng Bản đồ số của tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện cho
UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo 06 tháng và cả năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các cơ quan liên
quan cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến bản đồ số để phát triển nền tảng
Bản đồ số quốc gia khi có yêu cầu.
4. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tổ chức triển khai thực hiện
thúc đẩy, phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia;
- Tăng cường tổ chức triển khai
thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bản chất,
nội dung, tầm quan trọng của nền tảng Bản đồ số quốc gia cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, hội viên, Nhân dân, doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận
trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Phổ biến, tuyên truyền và vận động cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đảng viên, Nhân dân, doanh
nghiệp trên địa bàn tham gia phát triển và sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc gia;
- Bố trí, phân bổ đủ nguồn nhân
lực, tài lực và vật lực cho phát triển và sử dụng, nhân rộng nền tảng Bản đồ số.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy, phát triển và sử dụng nền tảng Bản
đồ số;
- Kiểm tra, đánh giá, báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thực
hiện phát triển nền tảng Bản đồ số quốc gia.
5. Các doanh nghiệp hỗ trợ
phát triển nền tảng Bản đồ số
- Định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột
xuất khi được yêu cầu thực hiện báo cáo gửi đơn vị đầu mối (Sở Thông tin và
Truyền thông) về kết quả triển khai thúc đẩy phát triển nền tảng Bản đồ số quốc
gia; chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) các vấn
đề khó khăn, vướng mắc cần giải quyết;
- Đề xuất cụ thể phương án, kế
hoạch để triển khai đưa nền tảng Bản đồ số vào sử dụng; đề xuất phương án hướng
dẫn, đào tạo người dùng, chuyển giao sử dụng để đảm bảo sự sẵn sàng, thuận tiện
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng sử dụng nền tảng Bản đồ số quốc
gia;
- Đề xuất các chính sách, giải
pháp cụ thể mà UBND tỉnh cần ban hành, triển khai để đẩy nhanh phát triển và
đưa nền tảng Bản đồ số vào sử dụng, thúc đẩy sử dụng rộng rãi trên toàn tỉnh;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
và tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng nền tảng Bản đồ số.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; B/C
- Thường trực Tỉnh ủy; B/C
- Thường trực HĐND tỉnh; B/C
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, TTTHCB;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|