ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1930/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 04 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình Hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát
triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Kiên Giang lần XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh Kiên Giang về triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 -
2025 tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 2141/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề cương Đề án “Phát
triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch
tại Tờ trình số 48/TTr-SDL ngày 25 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn
với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030” (đính kèm Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Quan điểm xây dựng Đề án
Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên quan điểm phát huy giá trị bản địa, sức mạnh và tiềm lực
nội tại của địa phương, tăng cường liên kết. Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên quan điểm xây dựng sản phẩm du lịch
đáp ứng bộ tiêu chí OCOP, đạt được sự hài lòng của du khách, khách hàng, kéo
dài thời gian du lịch, tăng doanh thu và đảm bảo tính bền vững trong tương lai.
3. Mục tiêu Đề án
a) Mục tiêu chung
Đề án Phát triển du lịch nông thôn gắn
với Chương trình OCOP được thực hiện với mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị bản
địa, góp phần khai thác tiềm năng về du lịch tại khu vực
nông thôn theo hướng bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng,
thu nhập và hiện trạng kinh tế - xã hội ở các khu vực nông thôn, nâng cao cuộc
sống người nông dân, phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần thực hiện thành
công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình
OCOP.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện tiềm năng, thực trạng
phát triển du lịch nông thôn tỉnh Kiên Giang.
- Nhận diện tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
c) Các chỉ tiêu phấn đấu
- Tất cả các điểm du lịch nông thôn
trên địa bàn tỉnh được triển khai Đề án và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Các vùng du lịch đều có kế hoạch
triển khai Đề án và hỗ trợ chuẩn hóa đối với các điểm du lịch
nông thôn có tiềm năng theo bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Các điểm du lịch nông thôn, chủ thể
các mô hình được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau và nhân rộng các mô hình
du lịch nông thôn thành công, được đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2025: Có ít nhất 04 điểm du
lịch nông thôn được tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ 3 - 4 sao, định
hướng 5 sao.
- Đến năm 2030: Có ít nhất 12 điểm du
lịch nông thôn được tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ 3 - 4 sao,
trong đó có sản phẩm được tham gia, đánh giá phân hạng 5 sao quốc gia.
4. Các nhóm giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp về sản phẩm và sức
mạnh cộng đồng
Tạo điều kiện để các địa phương hình
thành các mô hình quản lý về du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng như: Mô hình
các doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành (doanh nghiệp cộng đồng,
doanh nghiệp xã hội); mô hình liên doanh giữa cộng đồng và doanh nghiệp tư
nhân; mô hình liên kết giữa các cư dân địa phương tham gia
vào hoạt động kinh doanh du lịch với nhau thành lập một đơn vị điều hành (Hợp
tác xã, Ban quản lý, Tổ tự quản, Hội quán, ...).
Đẩy mạnh nhận thức của các bên liên
quan trong việc nhận diện tài nguyên du lịch nông thôn tại địa phương, phát triển
các ý tưởng về sản phẩm và khai thác các tài nguyên để hình thành dịch vụ du lịch
nông thôn theo hình thức liên kết chuỗi giá trị. Phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của địa phương vào sản phẩm du lịch để nâng cao tính độc đáo, lợi
thế cạnh tranh. Xây dựng phương án phát triển sản phẩm gắn với các thị trường mục
tiêu để tạo ra hiệu quả kinh tế và tăng trưởng doanh thu.
Nâng cao nhận thức, phát triển nguồn
nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối về
cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc
tế. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và đề xuất chính sách khuyến
khích thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động toàn diện, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, vận
động đoàn viên, thanh niên mạnh dạn đầu tư.
b) Nhóm giải pháp về khả năng tiếp thị
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính
sách ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến, quảng bá du lịch, bảo đảm thực hiện
thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát huy sức mạnh của truyền thông và tăng
cường quảng bá trên mạng xã hội.
Định hướng quảng bá toàn chuỗi giá trị
du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP. Mở rộng liên doanh liên kết với
các tỉnh, các vùng lân cận để trao đổi thông tin thị trường, xây dựng hệ thống
dự báo thị trường, tìm kiếm đối tác,... để thúc đẩy du lịch nông thôn phát triển;
kêu gọi, xúc tiến đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
hạ tầng và sản phẩm du lịch.
Xây dựng thương hiệu du lịch gắn với
sản vật địa phương, xây dựng câu chuyện truyền thông,
marketing thương hiệu mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch địa phương
nói chung và du lịch nông thôn nói riêng.
c) Nhóm giải pháp về chất lượng sản
phẩm
Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm
du lịch nông thôn gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, phát triển cảnh
quan, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn di sản văn hóa địa phương. Kêu gọi đầu
tư, phát triển các dịch vụ bổ sung cho du lịch nông thôn cũng như quan tâm nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa các hoạt động trải nghiệm cho
du khách để kéo dài thời gian lưu trú và tăng doanh thu cho ngành du lịch. Chú
ý các vấn đề an toàn, an ninh trật tự cho du khách tại điểm đến. Chuyên nghiệp
hóa chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân lực du lịch.
Gắn chất lượng sản phẩm với nhu cầu
thị trường và các yêu cầu trong Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Xây dựng bản đồ các điểm du lịch nông thôn được
đánh giá, phân hạng, tăng cường khai thác ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông hiện đại để quảng bá chất lượng sản phẩm du lịch nông thôn.
5. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 30.650.622.850 đồng
(ba mươi tỷ, sáu trăm năm mươi triệu, sáu trăm hai mươi hai nghìn, tám trăm
năm mươi đồng), trong đó:
Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: 16.955.022.850
đồng.
Nguồn vốn đối ứng xã hội hóa: 13.695.600.000
đồng.
Phân bổ nguồn vốn theo nội dung và theo
năm: Theo Phụ lục 1 đính kèm.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Du lịch
Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với Đề án này và quy định
hiện hành.
Thường xuyên chủ trì hoặc phối hợp kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án tại từng địa phương, đơn vị, tham
mưu, đề xuất phương án xử lý những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Đẩy mạnh việc trao đổi kinh nghiệm giữa
nông dân các vùng tham gia vào du lịch nông thôn nhằm giúp nông dân có thêm những
ý tưởng mới về hoạt động kinh doanh du lịch.
Tổ chức các sự kiện xúc tiến và quảng
bá du lịch nông thôn. Trong đó, các tỉnh chú trọng đến việc kết nối với các trung tâm lớn của cả nước đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng hình
ảnh điểm đến.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Du lịch và các sở,
ngành liên quan, tham mưu cơ chế chính sách để khuyến
khích phát triển du lịch nông thôn gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương.
Có biện pháp bảo vệ, tôn tạo các công trình, di tích lịch sử, văn hóa tại khu vực
nông thôn đang được đề xuất phát triển du lịch nông thôn nhằm hỗ trợ ngành du lịch
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch văn hóa.
Tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn
các nhà đầu tư về thủ tục, hồ sơ thuộc ngành quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Du lịch và các sở,
ngành liên quan tham mưu cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm năng để
đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo quy hoạch được duyệt.
Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển nông thôn
mới, phát triển ngành nghề nông thôn; tăng cường xây dựng các mô hình phát triển
nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn, du lịch sinh thái.
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
du lịch nông nghiệp có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao
và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên lợi thế
về tài nguyên của tỉnh, địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường
và nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ đó, hình thành các chuỗi liên
kết các sản phẩm du lịch nông nghiệp tăng giá trị cho
chính sản phẩm cũng như tạo nguồn thu nhập cao cho hộ tham
gia vào du lịch nông nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn
các nhà đầu tư về thủ tục, hồ sơ thuộc ngành quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và
các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án; kêu gọi các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng các dự án phục
vụ phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Du lịch
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan trong khả năng ngân
sách hàng năm.
6. Sở
Công Thương
Chủ trì, triển khai các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với các cơ sở xây dựng du lịch gắn với nông
thôn mới, hoàn thiện hạ tầng các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, các địa phương để phát
triển sản phẩm tiểu thủ công nghiệp,... gắn với phát triển du lịch.
Nghiên cứu lựa chọn, đề xuất một số sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh để trưng bày và giới thiệu với du khách tại những địa điểm có nhiều khách du lịch đến tham quan; lồng ghép
xúc tiến thương mại với xúc tiến quảng bá du lịch, phối hợp xây dựng các chương
trình du lịch kết hợp với các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Thường xuyên kiểm tra, xử lý việc
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, chất lượng hàng hóa và các nội dung khác
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, tạo thuận lợi trong việc
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các mô hình đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
Kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu tư thực
hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường và xử lý chất thải tại các điểm du
lịch, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, ổn định và bền vững.
Kiểm tra, giám sát các dự án nuôi trồng
thủy hải sản, sản xuất kinh doanh khác có ảnh hưởng đến
môi trường để có phương án xử lý kịp thời, đúng pháp luật và
đảm bảo phát triển bền vững.
8. Sở Xây
dựng
Phối hợp với Sở Du lịch và các sở,
ngành, địa phương có liên quan trong xây dựng các điểm du lịch, các mô hình du lịch
đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Sở Du lịch và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ
chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn các dự án du lịch cộng đồng và đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ, phát triển du lịch cộng đồng của tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch các
đơn vị liên quan xây dựng dự án bản đồ số hóa các điểm du lịch nông thôn.
Ứng dụng công nghệ trong quảng bá, xúc tiến du lịch nông thôn.
Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan thông tấn
báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, vị trí của du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, qua đó kêu gọi đầu tư phát triển du lịch
nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng.
Phối hợp với Sở Du lịch tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển du lịch; chủ trì tham mưu việc phủ
sóng Wifi miễn phí tại các khu du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Du lịch tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đồng bộ để hỗ trợ phục vụ phát triển du lịch, nâng cao khả
năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch. Chỉ đạo các đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, phục vụ hành
khách.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp cùng với các sở, ngành liên
quan hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối
với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản phẩm
OCOP. Đồng thời, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tài sản trí tuệ
và tự bảo vệ thương hiệu của mình.
13. Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí thường trú tại địa phương
Đưa tin về hoạt động du lịch của tỉnh,
chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư phát triển du lịch, giới thiệu sản
phẩm tiêu biểu của các địa phương nhằm tạo điều kiện cho liên kết phát triển sản
phẩm du lịch; hỗ trợ các sở, ban, ngành đưa tin về các sự kiện liên quan du lịch
diễn ra trên địa bàn tỉnh, xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện
báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển
du lịch, quảng bá hình ảnh tỉnh nhà.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các Tổ chức đoàn thể
Thường xuyên quán triệt và lãnh đạo,
chỉ đạo các cấp hội thành viên căn cứ vào Đề án phối hợp xây dựng kế hoạch phù
hợp với thực tế của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
15. Hiệp hội Du lịch Kiên Giang
Phối hợp Sở Du lịch xây dựng liên kết
phát triển du lịch gắn với sản phẩm OCOP - doanh nghiệp - chính quyền. Hỗ trợ
nghiên cứu về các thị trường khách, đóng góp cho việc xây dựng phát triển du lịch
gắn với Chương trình OCOP phù hợp với các đối tượng khách khác nhau.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ tình hình thực tế của các địa
phương tổ chức thực hiện Đề án theo đúng quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thực
hiện có hiệu quả Đề án
Tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xây dựng các sản phẩm nông
nghiệp đặc sắc, độc đáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng lộ trình, tránh phát
triển ồ ạt, phát triển “nóng”, đảm bảo tính bền vững. Hàng năm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án để có phương án bổ sung kịp
thời.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3 của QĐ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Du lịch (05b);
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng: KGVX, KT, TH;
- Lưu: VT, lttram (01b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2030
(Đính kèm Quyết định số: 1930/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Thành tiền
|
Cơ cấu nguồn vốn
|
Năm
|
Vốn NSNN
|
Vốn đối ứng
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026 - 2030
|
1
|
Tổ chức Hội
nghị về phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP cấp tỉnh, công
bố Đề án
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
118.800.000
|
|
|
|
|
2
|
Tập huấn về
phát triển du lịch nông thôn, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
nhóm số 6
|
259.664.000
|
259.664.000
|
-
|
259.664.000
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng và
ban hành hướng dẫn về phát triển du lịch nông thôn, bộ tiêu chí đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP nhóm số 6
|
265.674.000
|
265.674.000
|
-
|
265.674.000
|
|
|
|
|
4
|
Khảo sát hiện
trạng, đề xuất lựa chọn 4 điểm du lịch nông thôn
|
147.569.000
|
147.569.000
|
-
|
|
147.569.000
|
|
|
|
5
|
Chi ngân
sách hỗ trợ 50% chi phí chuẩn hóa, phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP
|
8.080.000.000
|
4.040.000.000
|
4.040.000.000
|
|
8.080.000.000
(Trong đó vốn
đối ứng: 4.040.000.000)
|
|
|
|
6
|
Tổ chức các
hoạt động học tập, chia sẻ kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn gắn với
chương trình OCOP
|
149.100.000
|
149.100.000
|
-
|
|
74.550.000
|
74.550.000
|
|
|
7
|
Tổ chức
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
365.350.000
|
365.350.000
|
-
|
|
|
|
365.350.000
|
|
8
|
Tổ chức Hội
nghị tổng kết, đánh giá triển khai đề án giai đoạn 2022 - 2025
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
|
|
|
118.800.000
|
|
9
|
Khảo sát hiện
trạng, đề xuất lựa chọn 8 điểm du lịch nông thôn
|
323.138.000
|
323.138.000
|
-
|
|
|
|
|
323.138.000
|
10
|
Chi ngân
sách hỗ trợ 50% chi phí chuẩn hóa, phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP
|
16.160.000.000
|
8.080.000.000
|
8.080.000.000
|
|
|
|
|
16.160.000.000
(Trong đó vốn đối ứng: 8.080.000.000)
|
11
|
Hội nghị
nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP thành công
|
153.100.000
|
153.100.000
|
-
|
|
|
|
|
153.100.000
|
12
|
Tổ chức các
hoạt động học tập, chia sẻ kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn gắn với
chương trình OCOP
|
149.100.000
|
149.100.000
|
-
|
|
|
|
|
149.100.000
|
13
|
Tổ chức
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
715.350.000
|
715.350.000
|
-
|
|
|
|
|
715.350.000
|
14
|
Tổ chức Hội
nghị tổng kết, đánh giá triển khai đề án giai đoạn 2025 - 2030
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
|
|
|
|
118.800.000
|
|
Tổng cộng
dự toán
|
27.124.445.000
|
15.004.445.000
|
12.120.000.000
|
644.138.000
|
8.302.119.000
|
74.550.000
|
484.150.000
|
17.619.488.000
|
|
Chi phí
quản lý (3%)
|
813.733.350
|
450.133.350
|
363.600.000
|
19.324.140
|
249.063.570
|
2.236.500
|
14.524.500
|
528.584.640
|
|
Chi phí
dự phòng (10%)
|
2.712.444.500
|
1.500.444.500
|
1.212.000.000
|
64.413.800
|
830.211.900
|
7.455.000
|
48.415.000
|
1.761.948.800
|
|
Tổng cộng
thực tế
|
30.650.622.850
|
16.955.022.850
|
13.695.600.000
|
727.875.940
|
9.381.394.470
|
84.241.500
|
547.089.500
|
19.910.021.440
|