ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
556/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 19/TTr-SNN&PTNT
ngày 01/3/2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021-2025, cụ thể như sau:
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu của Kế
hoạch
Mục tiêu chung: Kiểm
soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh; xây dựng thành
công cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp xã tiến tới xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp huyện; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát
triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
Mục tiêu cụ thể: Số
lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả
giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng thành công ít nhất 02 cơ sở chăn nuôi gia súc
an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
3. Nội dung Kế hoạch
(Kèm theo Kế hoạch
số 26/KH-SNN&PTNT, ngày 01/3/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí tỉnh:
28.250.000.000 đồng
Kinh phí cấp huyện:
2.500.000.000 đồng
Tổng cộng:
30.750.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi tỉ, bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Về nguồn kinh phí
thực hiện:
- Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí để thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm.
Riêng Kế hoạch năm 2021 thực hiện từ nguồn Sự nghiệp nông nghiệp được bố trí
trong dự toán đầu năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Giao UBND cấp huyện
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp.
Điều
2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KTNV, TTTH-CB;
- Lưu: VT, 4.03.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/KH-SNN&PTNT
|
Vĩnh long, ngày 01
tháng 3 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH VĨNH
LONG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU
1.1.
Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả
bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh; xây dựng thành công cơ sở an
toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp xã tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
(ATDB) LMLM cấp huyện; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
1.2.
Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch
LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn
2016 - 2020.
b) Xây dựng thành
công ít nhất 02 cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
II. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
2.1.
Thông tin tuyên truyền
Triển khai công tác
tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi
an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể
(vận chuyển, buôn bán gia súc, người chăn nuôi, người làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác
truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại
đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu
gia súc, sản phẩm gia súc.
- Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng,
in ấn tờ bướm tuyên truyền phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng
(chợ, nơi hội họp ở cấp ấp, xã).
- Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho người làm công
tác thú y tại địa phương.
2.2.
Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm
phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, heo nái, heo đực giống của các cơ
sở chăn nuôi quy mô nông hộ và trang trại (trừ các cơ sở chăn nuôi có vốn đầu
tư nước ngoài).
b) Loại vắc xin: Căn
cứ vào khuyến cáo của Cục Thú y hàng năm, chi cục lựa chọn chủng loại vắc xin
LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng
loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo
của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm
qua).
c) Thời gian tiêm
phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1
trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian
từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính, tiêm phòng bổ sung cho đàn vật
nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối
thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Đảm bảo phương
tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc
xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau
mỗi đợt tiêm phòng.
đ) Cách thức sử dụng
vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
e) Trong trường hợp
gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do phản ứng vắc xin: hỗ trợ
một phần thiệt hại.
2.3.
Giám sát bệnh LMLM
a) Giám sát lâm sàng
(giám sát bị động)
Mục đích phát hiện
sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế,
hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
Chi cục Chăn nuôi Thú
y và Thủy sản tỉnh tổ chức hướng dẫn nhân viên thú y cơ sở và người chăn nuôi
thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy
gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và
cơ quan thú y cấp huyện để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Tổ chức điều tra ổ
dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh,
chủng vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu hành
vi rút (giám sát chủ động)
Hàng năm, Chi cục
Chăn nuôi Thú y và Thủy sản phối hợp với Cục Thú y tổ chức thực hiện kế hoạch
chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM để cảnh báo, đánh giá tương đồng
vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu
quả.
c) Giám sát sau tiêm
phòng
Định lượng hiệu giá
kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng đàn gia súc.
Đánh giá hiệu quả
tiêm phòng vắc xin LMLM trên địa bàn tỉnh.
Thời điểm lấy mẫu:
Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
2.4.
Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Tổ chức xây dựng các
cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Các doanh nghiệp chăn
nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn
an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, của doanh nghiệp, tổ
chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
2.5.
Kiểm soát vận chuyển
Thực hiện việc kiểm
dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thú y.
Thiết lập hệ thống
nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây
dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
Đảm bảo nguồn nhân
lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn
nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn
về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát
vận chuyển.
Thường xuyên phối kết
hợp với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa
phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm
dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
2.6.
Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Tổ chức quản lý giết
mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
Khi phát hiện gia súc
có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu
hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực
hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có
liên quan.
Việc giết mổ bắt buộc
gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn.
Các địa phương rà
soát, bổ sung mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết
mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
2.7.
Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực
hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
Cách ly ngay động vật
mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
Không mua bán, vận
chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
Thực hiện vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu
mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cung cấp thông tin
chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y và nhân viên thú y cấp xã.
Thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y
thực hiện:
Tiến hành xác minh và
lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
Lập chốt kiểm soát
tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm
ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ
các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát
của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận
chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
Đặt biển báo khu vực
có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
Tổ chức phun khử
trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
Xử lý gia súc mắc
bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và
tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
2.8.
Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính
sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc theo qui định nhà nước
hiện hành. Một số nội dung chính: hỗ trợ vắc xin cho đàn gia súc thuộc diện
tiêm phòng miễn phí, công tiêm phòng, gia súc chết và sảy thai do phản ứng vắc
xin. Cụ thể:
Vắc xin: hỗ trợ 100%
giá vắc xin LMLM cho các đối tượng tiêm phòng, cụ thể: trâu, bò, heo nái, heo
đực giống của các cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ và trang trại (trừ các cơ sở
chăn nuôi có vốn đầu tư nước ngoài).
Công tiêm phòng: theo
Thông tư 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Gia súc chết do phản
ứng vắc xin: hỗ trợ theo Nghi định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017.
Gia súc sảy thai do
phản ứng vắc xin: hỗ trợ tiền gieo tinh 2 lần (Bò: 2.000.000đ/con; Heo:
1.000.000đ/con).
III. KINH PHÍ: (Đính kèm phụ lục chi
tiết kinh phí)
3.1. Kinh phí tỉnh: 28.250.000.000
đồng
3.2. Kinh phí huyện: 2.500.000.000
đồng
Tổng cộng:
30.750.000.000 đồng
(Bằng
chữ: Ba mươi tỉ, bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung
của bản Kế hoạch này, các cơ quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh LMLM giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và hàng năm. Một số yêu cầu cụ thể
đối với các cơ quan như sau:
4.1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Cơ quan có
chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh:
- Tham mưu xây dựng
Kế hoạch phòng, chống dịch LMLM của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và
người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh
LMLM.
- Tổ chức hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định;
căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trong nước, trong khu vực để xác định đối tượng
và phạm vi tiêm phòng vắc xin và hướng dẫn các địa phương thực hiện; tổ chức
đánh giá hiệu lực vắc xin LMLM; tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM theo
khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT; tổ chức thông tin, tuyên truyền về
phòng, chống bệnh LMLM.
- Tổ chức thực hiện
các quy định của Luật chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật chăn nuôi để giảm
thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh LMLM.
- Tăng cường phổ biến
kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; Tổ chức hướng dẫn áp
dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, hướng
dẫn xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức truyền
thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.
- Phối hợp với địa
phương triển khai việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy
định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện
các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của Luật Thú y và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Xây dựng kế hoạch
giám sát hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh.
- Cập nhật thường
xuyên về tình hình bệnh LMLM và thông báo đến các địa phương để có kế hoạch ứng
phó phù hợp.
- Phối hợp với địa
phương thực hiện điều tra ổ dịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch LMLM.
- Thực hiện nhiệm vụ
của Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống bệnh LMLM.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan thuộc Sở NN&PTNT và các Phòng NN&PTNT, Phòng Kinh tế
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại khu vực chợ, nơi giết mổ;
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn
nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; định kỳ tổ
chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các khu vực có nguy cơ cao về bệnh
LMLM.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế
hoạch tái đàn tại các địa phương và công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh
LMLM.
- Rà soát các cơ sở
giết mổ động vật trên địa bàn, kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động
không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng
cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ.
- Căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, đề xuất Cục Thú Y điều chỉnh, bổ sung các biện
pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Phối hợp Cục Thú Y
tổ chức giám sát, theo dõi biến đổi của vi rút LMLM thường xuyên.
b) Các đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trung tâm Dịch vụ Kỹ
thuật Nông nghiệp và Trung tâm Giống Nông nghiệp: Tham gia công tác truyền
thông, xây dựng các mô hình cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học. Cung cấp heo
giống phục vụ cho công tác tái đàn trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng. Nhân
rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
4.2.
Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách để thực hiện kế hoạch.
4.3.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lực lượng vũ
trang phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trong các đơn vị quân
đội; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia súc, sản phẩm động vật buộc
phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
4.4.
Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng
công an phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải đấu tranh ngăn chặn, xử lý các
trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc;
tổ chức dừng phương tiện giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và
vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu
độc.
4.5
Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị có
liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc
không rõ nguồn gốc trên thị trường.
4.6.
Cục quản lý thị trường
Phối hợp với lực
lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc trên thị trường.
4.7.
Sở Giao thông Vận tải
- Ban hành văn bản
nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không
rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng
thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý
thị trường, thú y, công an kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển
gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, mắc bệnh, nghi mắc bệnh Lở mồm
long móng.
4.8.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ
công tác phòng, chống dịch Lở mồm long móng.
4.9.
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai
kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025.
Chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền
thông nguy cơ dịch Lở mồm long móng, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để
người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
4.10.
Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh:
Đề nghị Ủy Ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh phối hợp với các
ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng.
4.11.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
a) Cấp huyện:
- Xây dựng kế hoạch
phòng, chống dịch Lở mồm long móng trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh
phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch,
tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ
chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát,
phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động
của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
b) Cấp xã:
- Tiếp nhận khai báo
tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực
hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo
và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.12.
Doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Thực hiện các quy
định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh lở mồm
long móng.
- Chủ động, tích cực
tham gia, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Lở mồm long móng khi
có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chức năng; thông báo kịp thời khi phát hiện
tình trạng giấu dịch của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc
bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật bệnh, chết ra môi trường,
hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp phòng chống
dịch bệnh Lở mồm long móng.
V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
5.1. Ngân sách cấp
tỉnh
Chi cho các hoạt động
của tuyến tỉnh, bao gồm: mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc
thuộc diện tiêm phòng; hỗ trợ kinh phí trường
hợp gia súc bị sảy
thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng; dự phòng kinh
phí mua vắc xin phòng, chống bệnh LMLM; chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm
phòng; kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy mẫu giám sát sau
tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí mua sắm vật tư, dụng cụ, trang thiết bị
dùng trong phòng, chống dịch bệnh, triển khai Chương trình; tổ chức tập huấn,
họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở An
toàn dịch bệnh.
Hàng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa
phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch LMLM vận dụng theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
5.2.
Ngân sách cấp huyện
Chi cho các hoạt động
của tuyến huyện (theo phân cấp về cơ chế tài chính), bao gồm: chi phí Ban chỉ
đạo, các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương; thuê mướn phương tiện vận
chuyển gia súc bệnh, chết do bệnh LMLM hoặc do phản ứng vắc xin, sản phẩm của
gia súc bệnh; đào hố; thuê mướn nhân công thực hiện các công việc liên quan đến
tiêu hủy gia súc, chi phí nhân công tiêu độc khử trùng; hoạt động chốt kiểm
dịch tạm thời; mua vật tư, nguyên vật liệu phục vụ tiêu hủy;…Chi hỗ trợ cho các
cơ sở chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh (theo quy định hiện hành).
5.3.
Kinh phí do người dân tự đảm bảo
Đối với đàn gia súc
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh
phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành Thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá
nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong tỉnh, trang trại chăn nuôi không
thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì
chủ chăn nuôi phải tự đảm bảo kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y địa phương.
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh, vận chuyển gia súc, sản phẩm của gia súc bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả
kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và Ban chỉ đạo phòng, chống dịch huyện, thị xã, thành phố để xem xét, giải
quyết.
Nơi nhận:
-
Bộ NN&PTNT (để b/c);
- UBND tỉnh (để b/c);
- UBND huyện,TX,TP (chỉ đạo);
- Ban Giám đốc Sở (để b/c);
- Chi cục CNTY&TS (thực hiện);
- VPS (kế toán);
- Lưu: VT, KH-TH.
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Liêm
|