ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2020/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH 14 ngày 21
tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội khóa XIV về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật
về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 02/TTr-SYT ngày 07 tháng 01 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều
2. Các Ông (bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3
năm 2020./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục KTVB (BTP);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
an toàn thực trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Công thương; Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là Ủy ban nhân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phân công
1. Thống nhất quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.
2. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá
trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
5. Phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
do chính quyền địa phương các cấp (huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn).
6. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ
quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ quan sản
xuất là cơ quan quản lý.
7. Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do
ngành Công Thương quản lý, trừ chợ Đầu mối, đấu giá nông sản.
8. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều
loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành
trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn quản quản lý chuyên ngành về an
toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
9. Những khó khăn, phát sinh trong quản lý được
thống nhất và giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không thống
nhất, giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chương II
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Phân công, quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị chuyên môn liên quan
1. Sở Y tế
a) Là Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo liên ngành
về an toàn thực phẩm tỉnh, chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
trên địa bàn, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu thực hiện công
tác tuyên truyền, truyền thông giáo dục về an toàn thực phẩm cho cộng đồng; triển
khai “Tháng hành động về an toàn thực phẩm”, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu hàng
năm. Là đầu mối tổng hợp báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn
thực phẩm Trung ương, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với những sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
thực phẩm theo quy định tai Khoản 2 Điều 62 Luật An toàn thực phẩm, các nhóm sản
phẩm trong Phụ lục II kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Đoàn Thanh tra liên ngành an toàn
thực phẩm trong các dịp cao điểm: Tết Nguyên đán, Tháng hành động, Tết Trung
thu.
d) Tập huấn, đào tạo kiến thức về an toàn thực
phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên
địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức các thông tin, phổ biến kiến thức và
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện vai trò là điểm cảnh báo cấp I tại
địa phương công tác giám sát mối nguy, cảnh báo nhanh về ô nhiễm thực phẩm.
g) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ bản tự công bố sản
phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm dinh dưỡng y học,
thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dung cho trẻ đến 36
tháng tuổi.
h) Cấp, đình chỉ và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý của ngành Y tế, những cơ sở
sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại Danh mực của sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
i) Kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
các Trung tâm y tế trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm ngành Y tế.
k) Chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý của
ngành và khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn cấp trên
(Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm).
l) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn khác khi có chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật An toàn thực phẩm,
các nhóm sản phẩm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
b) Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý tại điểm a, khoản 2 Điều này.
c) Khi xảy ra sự cố hoặc ngộ độc thực phẩm thuộc
lĩnh vực ngành quản lý có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên
quan, phối hợp điều tra nguyên nhân, giám sát điều tra nguyên căn, truy xuất
nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
d) Xây dựng quy hoạch phát triển các vùng nguyên
liệu sản xuất thực phẩm nông sản an toàn; triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng như: GMP, HACCP, ISO cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
ngành quản lý.
đ) Phối hợp với các ngành và địa phương kiểm
tra, giám sát tồn dư hóa chất độc hại thực phẩm nông lâm thủy sản trước khi thu
hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất nông lâm thủy sản; kiểm soát giết mổ
và vệ sinh thú y. Đảm bảo thực phẩm nông lâm thủy sản trước khi xuất khẩu hoặc
đưa ra thị trưởng tiêu thụ phải được kiểm soát về an toàn thực phẩm.
e) Tổ chức kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều
lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi, bảo quản, chế biến. Đề xuất kịp thời về các hành vi vi phạm để xử
lý.
g) Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của tổ chức,
cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải lên tổ chức, cá nhân, tên sản phẩm tự công
bố trên Trang thông tin điện tử Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
các sản phẩm nông lâm thủy sản do ngành Nông nghiệp quản lý.
h) Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế (Kinh tế - Hạ
tầng) các thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh nhỏ lẻ,
kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn theo quy định tại thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức
quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
i) Định kỳ, đột xuất gửi báo cáo về cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh (Sở Y tế) tổng hợp.
3. Sở Công thương
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh đối với các loại sản phẩm: rượu, bia, nước giải khát, sữa chế
biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, đối với dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến kinh doanh thực
phẩm trong Phụ lục IV của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ.
b) Tổ chức quản lý và thực hiện phân công, phân
cấp quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận bản tự công bố
sản phẩm của các cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Quy định
này.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các chính
sách,, quy hoạch về chợ, siêu thị, các quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm
tại các chợ, siêu thị.
d) Tập huấn, đào tạo về an toàn thực phẩm theo
lĩnh vực phân công, phân cấp quản lý của ngành.
e) Khi xảy ra sự cố hoặc ngộ độc thực phẩm thuộc
lĩnh vực ngành quản lý có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên
quan, phối hợp điều tra nguyên nhân, giám sát điều tra nguyên căn, truy xuất
nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
g) Xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý.
h) Chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
thuật các phòng Kinh tế (Kinh tế - Hạ tầng) trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của ngành Công Thương.
i) Định kỳ, đột xuất gửi báo cáo về cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh (Sở Y tế) tổng hợp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
an toàn thực phẩm trên địa bàn.
b) Đối với an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo
phân công, phân cấp tại khoản 2 Điều 1, Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày
18/3/2019 của UBND tỉnh về phân công nhiệm vụ thẩm định, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và quản lý điều kiệm đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm.
c) Tổ chức điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm cấp huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
d) Giao Trung tâm Y tế tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện, bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
theo phân công, phân cấp từng ngành, lĩnh vực.
e) Giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các huyện, Phòng Kinh tế (Kinh tế - Hạ tầng) các thị xã, thành phố tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp từng ngành, lĩnh vực.
g) Phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác quản lý và bảo đảm an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
h) Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để
thực hiện việc quản lý và đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương. Tăng cường
năng lực, điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý an toàn thực phẩm tại địa
phương.
Chương III
CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG
THỰC HIỆN QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Tra đổi thông tin liên
quan giữa các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Những thông tin cần trao đổi giữa các Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
a) Công tác chỉ đạo, các văn bản pháp luật hướng
dẫn của cấp trên và của từng cơ quan có liên quan đến công tác bảo đảm an toàn
thực phẩm.
b) Diễn biến tình hình về an toàn thực phẩm của
từng lĩnh vực, ngành, địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, ở trong nước và thế
giới có ảnh hưởng đến công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương.
c) Cung cấp danh sách, hồ sơ của cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác thanh
tra, kiểm tra, xác minh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
và các sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có yêu cầu
của cơ quan có liên quan.
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin nghiên cứu khoa học,
điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến lĩnh vực an
toàn thực phẩm; các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị mới, các chỉ tiêu
kiểm nghiệm cần thiết phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn
thực phẩm.
2. Việc cung cấp, trao đổi, sử dụng và lưu giữ
thông tin phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo mật theo quy định
riêng của mỗi cơ quan; chỉ được cung cấp, trao đổi thông tin khi được lãnh đạo
cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
3. Việc trao đổi thông tin đảm bảo nhanh chóng,
thuận tiện, có hiệu quả. Trường hợp đột xuất cần phải phối hợp xử lý thông tin
kịp thời thì lãnh đạo các cơ quan trao đổi trực tiếp qua điện thoại vào bất kỳ
thời điểm nào.
4. Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn:
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm bố trí kinh phí và đảm bảo các điều kiện để triển
khai, thực hiện theo quy định hoặc thực hiện theo sự thống nhất của các bên
cùng tham gia.
Điều 5. Công tác thanh tra,
kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ cho
đơn vị trực thuộc và các đơn vị tuyến dưới của từng ngành ở các địa phương (cấp
huyện và cấp xã) để chủ động thực hiện quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm theo phân công, phân cấp.
2. Xác định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
theo quy định, chủ động tổ chức, thực hiện thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
theo phạm vi quản lý được phân công tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3, Quyết định
này và các quy định hiện hành khác có liên quan. Các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm
không chồng chéo giữa các ngành, các cấp; thanh tra, kiểm tra đảm bảo có trọng
tâm, trọng điểm và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm không quá 01 lần/năm, trừ trường hợp đột
xuất (Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp). Trường hợp có sự
trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp
dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện
theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp
trên trùng nhau về nội dung, địa bàn thì các ngành trao đổi thống nhất thành lập
Đoàn liên ngành. Sở Y tế là cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương cùng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4 Việc phát ngôn, bảo mật thông tin và cung cấp
thông tin cho báo chí thực hiện hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Công tác thực hiện
duy trì hệ thống cảnh báo nhanh và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, các bệnh
truyền qua thực phẩm
1. Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, khai thác và xử
lý thông tin cảnh báo về an toàn thực phẩm và sự cố an toàn thực phẩm từ các Điểm
cảnh báo tại các ngành, các địa theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được
phân công. Sau khi phân tích, xác minh, phải thông báo ngay về Điểm cảnh báo cấp
1 (Sở Y tế); phối hợp với Điểm cảnh báo cấp 1 và điểm cảnh cảnh báo của ngành
và các ngành liên quan trao đổi và cập nhập thông tin theo chức năng quản lý.
2. Thực hiện công tác điều tra, giám sát, phân
tích các môi nguy gây ô nhiễm thực phẩm, dự báo nguy cơ, phòng chống ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn triển khai việc áp dụng hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm như: Thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh
tốt (GHP), hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP)
3. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm và sự cố về an
toàn thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời
cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các sở, ngành, các đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi
ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra
nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử
lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định.
4. Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các tỉnh
trong khu vực và trên toàn quốc trong chia sẻ thông tin và xử lý các vấn đề về
an toàn thực phẩm.
Điều 7. Tổ chức tuyên truyền,
vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế, các
sở, ngành, địa phương thống nhất chọn lĩnh vực, địa bàn, hình thức, nội dung trọng
điểm để xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật và kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng
truyền thông, bao gồm: các nhà lãnh đạo, quản lý; người sản xuất, chế biến,
kinh doanh và tiêu dùng.
2. Nội dung tuyên truyền cần tập trung truyền tải
tới đối tượng truyền thông các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; kiến
thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm; kiến thức, thực hành đúng về an toàn
thực phẩm; ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh thực
phẩm; biện pháp phòng chống các sự cố mất an toàn thực phẩm nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm và bảo đảm chấp hành đúng các quy định pháp luật về
an toàn thực phẩm của toàn bộ “chuỗi cung cấp thực phẩm”, góp phần tích cực vào
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Điều 8. Công tác nghiên cứu
khoa học và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm
công tác an toàn thực phẩm
1. Công tác xây dựng lực lượng: Các sở, ngành có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời các địa
phương, đơn vị chức năng trong ngành bố trí đủ cán bộ làm công tác an toàn thực
phẩm tại cơ quan địa phương thực hiện quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm
theo quy định hiện hành. Các xã, phường, thị trấn bảo đảm có cán bộ trực tiếp
quản lý, theo dõi, triển khai công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
theo lĩnh vực quản lý từng ngành, từng địa phương đã được phân công, phân cấp
quản lý.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ: Hàng năm, các sở, ngành có trách nhiệm tổ chức các lớp đào tạo,
hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm
trong ngành và cho tuyến dưới.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học hoặc tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá định kỳ các vấn đề liên quan đến lĩnh vực an toàn thực
phẩm; các cơ quan, đơn vị chức năng hoặc chủ nhiệm đề tài chủ động phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc, Sở Y tế có trách nhiệm là đầu mối tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.