ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra năm
2010; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 109/TTr-TTT ngày 07 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm
2022 và thay thế Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- CPVP, các Phòng chuyên viên;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Quảng Nam;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam (sau
đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh).
2. Quy định này áp dụng đối với
Thanh tra tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm việc của Thanh
tra tỉnh đặt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra; tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều
2 Thông tư số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ
Nội vụ, cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Ban,
ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
đ) Dự thảo Phương án sắp xếp,
kiện toàn các tổ chức hành chính thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Giám đốc Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố;
Thanh tra Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.
6. Về thanh tra
a) Lập Kế hoạch thanh tra của
Thanh tra tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành phố; Thanh
tra Sở, Ban, ngành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra, kiểm tra và quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm
tra của Giám đốc Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; Chánh Thanh tra Sở, Ban, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố
khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Giám đốc Sở, Ban, ngành kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh
tra Sở, Ban, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra
trong phạm vi quản lý của Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có
quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiến nghị các biện pháp để thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở,
Ban, ngành đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn
cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị các biện pháp để thực hiện tốt công tác
phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản thu nhập theo quy định;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân và Ban
Nội chính trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về
phòng, chống tham nhũng; phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng;
c) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Các nhiệm vụ khác
a) Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Công ước Liên hợp quốc về
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ;
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành
Thanh tra, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao;
d) Yêu cầu các đơn vị, địa
phương báo cáo tình hình, kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ;
e) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ các bộ, công chức
làm công tác thanh tra. Phối hợp với Giám đốc cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức,
biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra cấp sở, Thanh tra cấp huyện.
Tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở, Ban, ngành, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố;
g) Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh
tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ;
Việc miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh;
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là phòng chuyên môn, nghiệp vụ) thuộc Thanh
tra tỉnh
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, phòng, chống
tham nhũng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra và thanh tra
lại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Thanh tra và xử lý sau
thanh tra (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
3. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh
a) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định;
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 5.
Biên chế, số lượng người làm việc
Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao;
Chánh Thanh tra tỉnh bố trí, sử
dụng và quản lý công chức, số lượng người làm việc phù hợp với chức danh chuyên
môn, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ,
công chức.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ
Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan ban hành Quy
chế làm việc, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này; phối hợp Chánh thanh tra tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.