ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3684/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
24 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030” trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030”; góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân; nâng cao chất
lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Ninh Thuận
tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
hoặc ý cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng
tương ứng 10%/năm và 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất
lượng nông, lâm và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm hoặc ý cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất, chăn nuôi nguyên liệu tập
trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ
nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Huy động các nguồn đầu tư
công, ODA, đối tác đầu tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi,
điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối… đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt nam và chuẩn
mực quốc tế về an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng
cấp điều kiện đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối tại một số vùng sản xuất
nông nghiệp trọng điểm hoặc nơi tiêu thụ hối lượng lớn nông lâm thủy sản; nâng
cấp hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến nông sản, thủy sản các cảng
cá: Cà Ná, Đông Hải, Ninh Chữ, Mỹ Tân. Đầu tư phát triển hệ thống kho lạnh, kho
bảo quản đạt chuẩn phục vụ bảo quản sản phẩm nông sản, thủy sản tại địa bàn
trong tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); xây dựng mô hình chợ đầu mối,
chợ dân sinh, gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị,
cửa hàng tiện ích theo chuỗi sản xuất… đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Số hóa vùng trồng, vùng nuôi,
cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản… đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả
các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tăng cường thông tin, truyền
thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết
nối cung cầu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; kịp thời cập nhật, phổ biến
thông tin thị trường, những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP
của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP, công khai tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định; đồng thời biểu dương, nhân rộng
các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy
sản chất lượng, an toàn.
- Tổ chức giám sát và truyền
thông nguy cơ an toàn thực phẩm phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn
thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, vận hành phần mềm
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương.
3. Nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng
suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng ATTP; thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt, áp dụng các tiêu chuẩn quy chuẩn theo yêu cầu của
thị trường (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, tiêu chuẩn xuất khẩu... ).
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ hoa
học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi gắn với thị trường; tăng cường liên kết vùng để tạo vùng sản
xuất hàng hóa phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm; cải tạo, thay thế giống cũ
năng suất thấp bằng giống mới có năng suất, chất lượng phù hợp với chế biến và
thị trường tiêu thụ.
- Tập trung tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất;
ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, sản xuất
các sản phẩm có giá trị từ phụ phẩm, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch”
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài
nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
xanh trong trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả đã được khẳng định; đẩy mạnh sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu
chuẩn GAP, hữu cơ, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, thiết lập, vận
hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám
sát của cộng đồng.
- Phối hợp với các đơn vị
chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai số hóa và
tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán
lẻ nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn
gốc.
4. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản đối với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, các quy định của nhà nước về quản lý chất
lượng, ATTP (giám sát, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm
hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ…) cho cán bộ, công chức từ cấp
tỉnh đến cấp xã đảm bảo 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các quy định về chất lượng, đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản rộng rãi đến
nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; phổ biến, khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến
(GAP, HACCP, ISO 22000), hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng.
- Tổ chức, phát động phong trào
thi đua nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản lý, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm về ATTP
- Tăng cường quản lý điều kiện
đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đảm bảo đến năm 2025 có
100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đã thống kê được chứng nhận đủ
điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ý cam kết tuân thủ quy định ATTP.
- Tập trung thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi; sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu, chất
bảo quản trong sơ chế, chế biến thực phẩm không đúng quy định; háng sinh, thuốc
thú y, hóa chất bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ
nguồn gốc xuất xứ và việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về ATTP
trong sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; tập
trung kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện tự
công bố sản phẩm và các cơ sở không thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP; chuyển mạnh sang thanh tra đột xuất, đặc biệt thanh tra đột xuất
các cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế thực phẩm tươi sống nhằm phát hiện nhanh, xử lý
nghiêm minh, kịp thời các vi phạm và minh bạch thông tin, tạo niềm tin cho người
tiêu dùng thực phẩm.
- Phát huy hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo cơ động, linh hoạt
và hiệu quả, không chồng chéo, đồng thời thực hiện đúng quy định, không thanh
tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; xác định rõ cơ quan chủ trì
chịu trách nhiệm chính, cơ quan phối hợp, trách nhiệm trong phối hợp.
- Tăng cường công tác giám sát
ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung giám sát các sản phẩm có
nguy cơ cao để kịp thời phát hiện, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc
phục sự cố về ATTP; thực hiện hiệu quả các chương trình giám sát ATTP, đánh giá
nguy cơ gây mất ATTP thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả giám sát dư lượng các chất
độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi, giám sát theo Thông
tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản). Thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý thực phẩm không đảm bảo chất lượng và thực
phẩm không rõ nguồn gốc. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý
ATTP nông lâm thủy sản của các huyện, thành phố, đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu
quả nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ATTP đã được phân cấp.
6. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản, phát triển vùng sản xuất chứng nhận GAP; khuyến khích
cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương), phát triển sản phẩm chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn
- Triển khai tốt Chương trình
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh… trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng an toàn. Giai đoạn 2021-2025 triển khai có hiệu quả
Chương trình phối hợp số 7132/CTPH- UBND-HND-HLHPN ngày 31/12/2021 giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về phối hợp “Tuyên
truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì
sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận”. Giai đoạn 2026-2030, nâng cấp và triển khai Chương trình phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh…
trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản chất lượng an toàn.
- Hỗ trợ cơ sở trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP, HACCP, ISO
22000, GMP, SSOP,…). Nội dung hỗ trợ gồm: Chi phí phân tích mẫu vật tư đầu vào cho
sản xuất (mẫu đất, mẫu nước, mẫu thức ăn…), chi phí tư vấn áp dụng và chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đảm bảo tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương
đương) tăng hàng năm, từng giai đoạn đến năm 2030, hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
- Lựa chọn, kêu gọi các doanh
nghiệp có đủ năng lực, tiềm lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy
móc trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sơ chế, chế biến,
giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch, tập trung vào các sản phẩm chế biến sâu, gia
tăng giá trị, đảm bảo mục tiêu tăng 5-10% sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền).
- Duy trì và phát triển sản phẩm
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Khuyến hích hỗ trợ các cơ sở/doanh nghiệp xây
dựng và đăng ý chứng nhận sản phẩm cung ứng thực phẩm an toàn. Nội dung hỗ trợ
gồm: Thiết kế bao bì, nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc điện tử cho sản phẩm đầu
ra của chuỗi; hỗ trợ kinh phí kiểm nghiệm sản phẩm trước khi xác nhận, test nhanh
để cơ sở tự kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm trong giai đoạn đầu vận
hành chuỗi; hỗ trợ ứng dụng phần mềm quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh cho
các cơ sở tham gia chuỗi và hỗ trợ các nội dung khác theo quy định.
- Phát triển các sản phẩm chế
biến đặc sản địa phương, gồm các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm đặc sản
từng địa phương theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn, tạo lập, duy trì, giữ vững thương hiệu của sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của từng địa phương.
7. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Xây dựng chương trình xúc tiến
thương mại nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Ninh Thuận; tổ chức Hội nghị kết nối
cung - cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm an toàn hàng năm tại các hội
chợ thương mại và các sự kiện quan trọng của tỉnh để thúc đẩy kết nối các cơ sở
sản xuất với các cơ sở tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm trong và ngoài tỉnh,
hình thành các chuỗi cung ứng - tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn, đồng
thời quảng bá giới thiệu các sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm của địa
phương đến các kênh phân phối, nhằm mở rộng thị trường, nâng tầm giá trị, phát
triển thương mại điện tử, thương mại số.
- Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để
người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Tham gia các hội chợ, triển
lãm do Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố tổ chức để thúc đẩy hình
thành các chuỗi liên kết, kết nối tiêu thụ nông lâm thủy sản, thực phẩm trong tỉnh,
mở rộng thị trường tiêu thụ. Khai thác có hiệu quả cơ hội của các hiệp định
thương mại tự do (CPTPP, EVFTA…) để đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu, mở
rộng thị trường xuất khẩu chính ngạch, nhất là các mặt hàng nông lâm thủy sản
chủ lực.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn đủ điều kiện tham gia các sàn thương
mại điện tử, nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các nông sản an toàn của tỉnh,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh phát triển các sản
phẩm OCOP góp phần xây dựng thương hiệu nông sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
nguồn lực và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, hỗ trợ chủ thể tham gia chương
trình OCOP để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Xây dựng, vận hành phần mềm
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương.
2. Hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật
kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an
toàn thực phẩm.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
4. Chương trình nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn,
giá trị nông lâm thủy sản.
5. Chương trình xúc tiến thương
mại nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021-2030.
(Chi
tiết Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí theo phân cấp ngân sách. Các nhiệm vụ chi từ ngân sách cấp tỉnh được bố
trí từ kinh phí lồng ghép với nguồn chi thường xuyên, nguồn các chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch trong giai đoạn 2021-2030, kinh phí huy động từ các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Hằng năm, các Sở, ngành căn cứ
nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng dự toán chi gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương
(cùng thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch), báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ, giao dự toán chi để triển
khai thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định hiện hành có liên quan.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm bố trí ngân sách cấp mình để triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế
hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án
và các Chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan khảo sát, lựa chọn, đề xuất doanh nghiệp trong tỉnh có tiềm lực
về công nghệ, tài chính để hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật trong nghiên cứu phát
triển các sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm giá trị gia tăng cao có
nguồn gốc từ nguyên liệu và phụ phẩm nông sản, thủy sản.
- Phối hợp, hỗ trợ, xúc tiến hợp
tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập
huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,
an toàn thực phẩm; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho đối tượng
làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Phối hợp Sở Công Thương cập
nhật thường xuyên thông tin giá cả, tình hình và dự báo thị trường trong và
ngoài nước từ các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành
Trung ương và địa phương,… để phổ biến, thông tin kịp thời đến người dân, doanh
nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến thương mại tìm kiếm và mở rộng thị trường
tiêu thụ nông sản, thủy sản.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch để tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống kho lạnh, kho
bảo quản đáp ứng nhu cầu lưu trữ sản phẩm nông lâm thủy sản; đầu tư nâng cấp hạ
tầng cơ sở các cảng cá đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu
thủy sản cung cấp cho chế biến.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
các nhiệm vụ, chương trình ưu tiên được giao tại Kế hoạch này.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm, giai
đoạn của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan để báo cáo, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đối với những vấn đề phát sinh, cấp thiết
và xây dựng Kế hoạch thực hiện cho giai đoạn tiếp theo; đồng thời kịp thời tham
mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về
nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông sản, thủy sản của các thị trường trọng
điểm, thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Tăng cường cập nhật thông tin về
chính sách thương mại của các quốc gia, thông tin kịp thời đến người dân, doanh
nghiệp nhằm hạn chế rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường;
thường xuyên cập nhập yêu cầu của nước nhập khẩu, giá cả,… trên trang web của Sở
Công Thương.
- Chủ trì tham mưu triển khai
thực hiện nhân rộng mô hình chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thủy sản
tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, các mạng phân phối
như: Co.opmart Thanh Hà, Winmart, Bách hóa xanh…, sàn thương mại điện tử của
ngành Công Thương, tham gia các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ
chức hàng năm trong khu vực và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm,
tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường công tác khuyến
công, hỗ trợ tập huấn, nâng cao năng lực quản lý cán bộ làm công tác khuyến
công nhằm hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp, cơ sở phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn ở địa phương.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành, xử lý các sự cố an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông lâm
thủy sản.
3. Sở Y tế
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở sản xuất, chế biến thực hiện
tốt quy định an toàn thực phẩm (cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm…) với các cơ sở tiêu
thụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế như: nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh
doanh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể...
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành, xử lý các sự cố an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông lâm
thủy sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên lĩnh vực chế
biến nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu đề xuất Hội đồng khoa học tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên
xem xét triển khai các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ, các mô hình ứng dụng tiến bộ hoa học kỹ thuật về bảo quản sản phẩm
sau thu hoạch, sử dụng phụ phẩm trong chế biến nông sản, thủy sản, sản phẩm chế
biến sâu, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm sản phẩm nông sản, thủy sản của
tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực, đặc
thù của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các
sản phẩm quốc gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
quốc gia.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp
luật về Đầu tư công; đồng thời phối hợp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
vào các lĩnh vực có liên quan đến Kế hoạch
6. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách địa
phương. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo
quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất nhằm xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hàng hóa lớn,
áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định các hồ sơ môi trường và tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản theo phân cấp quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Triển khai thực hiện các cơ
chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp. Triển khai các nội dung
về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch
số 4529/KH-UBND ngày 29/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ đưa hộ sản xuất
nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Phối hợp đưa sản phẩm nông nghiệp
quảng bá, tiêu thụ lên sàn thương mại điện tử của ngành.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai nhiệm vụ được giao và lập dự toán kinh phí để triển khai thực hiện.
Trong đó, chú trọng quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh,
bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản
trên địa bàn cấp huyện, thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
các doanh nghiệp triển khai các chương trình, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch này;
căn cứ điều kiện thực tế, để lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tổ
chức ý cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và kiểm tra sau cam kết
theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất cho
các khu, cụm chế biến nông sản, thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu; chủ
động và phối hợp các sở, ngành chức năng đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện
đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai các mô hình chuỗi
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản tại địa phương; hỗ trợ
xây dựng các điểm kinh doanh sản phẩm an toàn; tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng
bá, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng an toàn tại địa
phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành kiểm
soát an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm thủy sản; triển khai mô hình điểm kiểm
soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến, chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm
thủy sản.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thường xuyên phối hợp với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương tăng cường tuyên
truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản; đồng thời phát hiện, phản ánh việc sản xuất, kinh
doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản
lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
12. Báo Ninh Thuận, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường dung lượng, thời lượng
phát sóng về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và sản phẩm tham gia
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Kịp thời nêu gương điển hình nhằm khuyến
khích các cơ sở làm tốt, đồng thời khuyến cáo, cảnh báo, phê phán các hành vi
vi phạm.
Yêu cầu các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này; báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/11 hàng năm gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, CT, YT, KHCN, KHĐT, TC, TNMT, TTTT, NV;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 3684/KH-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ/chương trình
|
Nội dung triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng, vận hành phần mềm
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương.
|
- Thống kê, điều tra về tình
hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp thông tin, báo cáo
về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần
mềm quản lý.
- Phối hợp đào tạo hướng dẫn
sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp.
- Duy trì cơ sở dữ liệu, phần
mềm, cập nhật thông tin định kỳ.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
- UBND các huyện, thành phố.
- Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
|
2022-2030
|
2
|
Hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng,
ATTP.
|
- Tổng hợp thông tin, báo cáo
đề xuất nhu cầu trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ trang thiết bị phục
vụ kiểm tra, giám định tại hiện trường, tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tham gia đào tạo, sử dụng
trang thiết bị, xây dựng phương pháp kiểm nghiệm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
|
2022-2030
|
3
|
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
- Tập huấn, hướng dẫn cho người
sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất
thực phẩm đa dạng, an toàn.
- Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp
theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000).
- Đào tạo cho cán bộ quản lý
của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ…) trong quá trình quản
lý.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- UBND các huyện, thành phố.
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
|
2022-2030
|
4
|
Chương trình nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá
trị nông lâm thủy sản.
|
- Tổ chức điều tra, đánh giá
quy mô, năng lực của một số công ty chế biến nông sản, thủy sản lớn, có tiềm
lực kinh tế để hỗ trợ phát triển quy mô và năng lực công nghệ gắn với chuyển
đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý hình thành các doanh nghiệp mũi
nhọn về chế biến nông sản, thủy sản.
- Phối hợp chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất, bảo quản, chế
biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn,
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc giảm tổn thất sau thu hoạch, quan tâm đối với các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm OCOP, sản phẩm chế biến sâu.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
|
2022-2030
|
5
|
Chương trình xúc tiến thương
mại nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn
2021-2030.
|
- Tuyên truyền quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm nông sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về tình hình sản
xuất, thị trường tiêu thụ nông sản trong tỉnh và thị trường nông sản các tỉnh,
thành để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng, có kế
hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến,
hướng dẫn, triển khai các quy định về ATTP, các hiệp định thương mại tự do
FTA, sàn thương mại điện tử, chuyển đổi số để các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông sản nắm bắt, thực hiện.
- Tổ chức Hội nghị kết nối
cung - cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn,
tỉnh Ninh Thuận; hội chợ thương mại, phiên chợ… tại các huyện, thành phố để
xúc tiến tiêu thụ nông sản, thực phẩm đặc trưng của địa phương.
- Tham gia hội chợ, triển lãm
và các chương trình xúc tiến thương mại do các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh,
thành tổ chức.
|
Sở Công Thương.
|
Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, Hợp
tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
|
2022-2030
|