HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 07
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE, KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả
lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp do
Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại phiên chất
vấn và trả lời chất vấn. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực
hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri.
Về từng nội dung cụ thể, đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Giải pháp khắc phục hạn chế trong
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương
a) Phải xem công tác tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên quán triệt cho đội ngũ làm
công tác văn bản về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Chỉ đạo công chức pháp chế và các
công chức làm công tác tham mưu xây dựng văn bản phải chủ động triển khai ngay
việc xây dựng nghị quyết sau khi đã đăng ký vào Chương trình kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh; nên thành lập Tổ soạn thảo nghị quyết (có sự tham gia của công
chức pháp chế) và xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể trong công tác tham mưu
xây dựng đối với từng nghị quyết.
c) Chỉ đạo định kỳ kiểm tra tiến độ,
đôn đốc các cơ quan soạn thảo trong công tác xây dựng nghị quyết đảm bảo chất
lượng, tính kịp thời theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10
tháng 5 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất thực
hiện quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong
đó chú trọng thực hiện nghiêm quy trình chính sách trước quy trình soạn thảo
nghị quyết và lấy ý kiến góp ý đối với các văn bản.
d) Chỉ đạo kiểm soát quy trình xây dựng
Nghị quyết quy phạm pháp luật. Kiên quyết không thông qua thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa đảm bảo quy trình theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh
thường xuyên rà soát văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên để kịp thời
trình cấp có thẩm quyền cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tại địa phương. Thường
xuyên rà soát Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, phát hiện kịp thời những
văn bản, những quy định trái pháp luật, bị chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, để đề xuất ban hành văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
e) Sớm tham mưu trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Nghị quyết theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
g) Chỉ đạo Sở Tư pháp phát huy tốt
vai trò là cơ quan tham mưu trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm
bảo đúng tiến độ và chất lượng.
2. Giải pháp khắc phục hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước về hoạt động hụi trên địa bàn tỉnh
a) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên đề, thực hiện có hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về hoạt động hụi. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cần tăng
cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp nắm bắt dư luận và giám sát hoạt động hụi tại địa phương. Vận động,
yêu cầu chủ hụi phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã khi tổ chức dây hụi theo quy định của pháp luật. Tránh tình trạng đến khi vỡ
hụi, có thiệt hại xảy ra và ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa phương mới
phát hiện, xử lý.
b) Chỉ đạo quản lý hoạt động về hụi, phải nắm được số lượng người tổ chức
hụi, dây hụi, số người tham gia, số tiền. Bên cạnh vận động thông báo về hoạt động
hụi thì phải tăng cường kiểm tra, xử phạt đối với những trường hợp không thông
báo, vi phạm về hoạt động hụi.
c) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre tiếp tục
chỉ đạo, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các chính sách mở
rộng, đa dạng các loại hình huy động vốn, cho vay, các sản phẩm dịch vụ với thủ
tục nhanh gọn, đáp ứng nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng của Nhân dân.
d) Đề nghị Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
- Phối hợp, xử lý kịp thời các tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, truy tố các vụ việc liên quan đến hoạt động hụi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự.
- Phối hợp, giải
quyết nhanh các tranh chấp dân sự, thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động hụi,
kịp thời áp dụng các biện pháp bảo đảm trong tố tụng dân sự nhằm ngăn chặn việc
tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
cho những người tham gia hoạt động hụi theo quy định pháp luật.
3. Giải pháp để tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ theo quy định pháp luật về công chứng. Trong đó, chú trọng
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng và quy định pháp luật
có liên quan, các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng.
b) Chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện:
- Khi tổ chức họp giao ban giữa các
ngành cần tạo điều kiện cho các tổ chức hành nghề công chứng với các cơ quan có
liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, …) tham dự để kịp thời
trao đổi, thông tin tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức hành nghề công
chứng.
- Có biện pháp xử lý, chấn chỉnh và
phòng ngừa vi phạm trong hoạt động công chứng. Thường xuyên tiến hành thanh
tra, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, ... với
Sở Tư pháp trong việc cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động
công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời cập nhật thông tin ngăn chặn
lên phần mềm công chứng để làm cơ sở cho các tổ chức hành nghề công chứng công
chứng hợp đồng, giao dịch hạn chế phát sinh tranh chấp. Tăng cường hơn nữa công
tác phối hợp với các cơ quan như: Thi hành án dân sự, Công an, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân,… trong việc cung cấp thông tin ngăn chặn.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ xây dựng
phần mềm quản lý hồ sơ chứng thực hợp đồng, giao dịch để kịp thời tích hợp với
phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài sản
liên quan đến các hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về công chứng và chứng thực, đảm bảo an toàn pháp lý cho
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp phát sinh trên địa
bàn tỉnh.
c) Hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng
tại địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp trong quản lý nhà nước
về công chứng.
d) Tiếp tục kiến
nghị Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu xây dựng hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực dùng chung trên phạm vi toàn quốc.
Đồng thời, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc chia sẻ
thông tin liên quan đến hoạt động công chứng để đảm bảo an toàn pháp lý cho các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
trùng tu, tôn tạo các công trình tượng đài, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh
a) Tổ chức thực hiện chặt chẽ và hiệu quả Đề án Bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Đề án xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng
đài, bia trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050.
b) Rà soát, đánh giá hiện trạng các
di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh để đề xuất xin chủ trương, nguồn vốn từ Trung
ương, ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để trùng tu, tôn tạo
và bảo tồn.
c) Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
bảo dưỡng, sửa chữa cấp thiết công trình di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên
biển để phục vụ các đoàn đến viếng trong dịp tết Nguyên đán năm 2024.
d) Rà soát, phân
cấp và thống nhất việc quản lý, khai thác di tích lịch sử Đầu cầu tiếp nhận vũ
khí Bắc - Nam và công trình Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử
đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện nội
dung tại Điều 1 vào các kỳ họp thường lệ cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa X.
2. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
cùng chính quyền địa phương trên địa bàn ứng cử tuyên truyền, vận động, giải
thích cho cử tri hiểu, chia sẻ, tích cực hưởng ứng các chủ trương, chính sách của
tỉnh trên các lĩnh vực.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Hoàng Yến
|