TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 89925/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Yongbee Vina
(Đ/c: LK02-68, số 176 Đường Gamuda Garden 3-1, KĐT
C2-Gamuda Gardens,
P. Trần Phú, Q.
Hoàng Mai, Hà Nội)
MST: 0107517739
Trả lời công văn số YB16092020/CV đề ngày 16/09/2020 của
Công ty TNHH Yongbee Vina hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ trách
nhiệm của người bán theo điều khoản giao hàng DAP (Delivered At Place) - Giao hàng tại nơi đến, Incoterm
2010 hoặc Incoterm 2020.
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2 Điều 1 Chương I quy định về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp
nêu tại Điều 2 Chương I):
…
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt
Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp
tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ
Việt Nam....”
+ Tại khoản 5 Điều 2 quy định về đối tượng không chịu thuế:
“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại
quan, cảng nội địa (ICD) làm kho
hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu
trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”
+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam
và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt
Nam và tiêu dùng tại
Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam
như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng,
thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường
hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả
trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của
hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7. quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có
kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị
(marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt,
chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc
cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ...”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế,
được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng
“1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ,
dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1.
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2.
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
...b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch
vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng
phần giá
trị
hợp
đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
tính thuế là 3%...”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
|
1.
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị; phân phối,
cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt
Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại
quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2.
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn
khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phát sinh
|
2
|
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhập khẩu hàng
hóa từ nhà cung cấp nước ngoài tại
Trung quốc (nhà thầu nước ngoài), không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo
điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì nhà thầu
nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp nhà thầu
nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty
có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ
thể:
- Thuế GTGT: trường hợp trong hợp đồng tách riêng giá trị hàng hóa và giá trị dịch
vụ khi xác định số thuế
GTGT phải nộp thì giá trị
hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối
với phần dịch vụ. Trường hợp hợp đồng
không tách riêng được giá trị
hàng hóa và giá trị dịch vụ thì
áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
- Thuế TNDN: trường hợp Công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao
hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms thì áp dụng tỷ lệ % trên
doanh thu tính thuế là 1%.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Youngbee Vina
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|