ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
976/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 16 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2009, 2010
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử, giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-UBND
ngày 04/7/2008 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2008-2010;
Xét đề nghị của Sở Công Thương
tại Tờ trình số 312/TTr-SCT ngày 02/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi năm 2009, 2010 (Chi tiết theo phụ lục
đính kèm).
Điều 2. Sở Công Thương lập dự toán
chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực
hiện và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Loan
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
NĂM 2009, 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. Sự cần thiết
phải phát triển thương mại điện tử:
Thương mại điện tử (viết tắt là
TMĐT) trong những năm gần đây có bước phát triển mạnh và trở thành một trong những
ứng dụng cơ bản và quan trọng của công nghệ thông tin, là công cụ thiết yếu để
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với kinh tế thế
giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT
trên thế giới đã làm thay đổi phương thức kinh doanh, giao dịch truyền thống,
đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Lợi ích rõ rệt nhất của TMĐT là thu thập
được nhiều thông tin, giảm các chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị và giao dịch,
thuận tiện cho các hoạt động mua bán, đấu thầu mua sắm v.v... .
Tuy nhiên, cho đến nay trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi các hoạt động TMĐT còn nhiều hạn chế, nhận thức và ứng dụng
công nghệ thông tin chưa cao, chưa mang lại hiệu quả thiết thực, nguồn nhân lực
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ… Do vậy, việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển TMĐT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009, 2010 là cần thiết và cấp bách.
II. Mục tiêu và
nhiệm vụ chủ yếu:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2010, phát triển
TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- Có khoảng 60% doanh nghiệp, cơ sở
biết tới tiện ích của TMĐT, tiến hành cung cấp thông tin về các hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ của đơn vị và tìm kiếm cơ hội giao thương trên mạng.
- Khoảng 40% doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nắm vững kỹ năng kinh doanh trên mạng và tiến hành giao dịch TMĐT
theo loại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp” (B2B) và “doanh nghiệp với người
tiêu dùng” (B2C), nhất là các doanh nghiệp lớn.
- Khoảng 15% doanh nghiệp có riêng
Trang thông tin điện tử trên mạng Internet.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức phổ cập, tuyên truyền rộng
rãi về TMĐT trong nhân dân, trước hết cho cộng đồng doanh nghiệp, các cấp quản
lý, các hiệp hội ngành hàng, các đơn vị.... trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện các khoá đào tạo nâng
cao nhận thức, huấn luyện kỹ năng ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh nhằm giúp nắm vững cách thức và tiến trình kinh doanh theo phương thức
TMĐT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia và
đẩy mạnh ứng dụng TMĐT, cung cấp thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp và xúc
tiến, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia TMĐT.
- Đảm bảo thực thi hiệu quả các
quy định của pháp luật liên quan về TMĐT, về thanh kiểm tra các hoạt động TMĐT
trên địa bàn nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại trên môi
trường mạng và bảo vệ người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp, chống cạnh tranh
không lành mạnh, phòng chống tội phạm.
III. Các hoạt động
triển khai:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về TMĐT cho các cơ quan quản lý nhà nước:
- Đối tượng tham gia: Cán bộ quản
lý các cấp, các ngành, các đơn vị sự nghiệp.
- Số lượng: Tổ chức 02 lớp, mỗi lớp
khoảng 100 người.
- Nội dung:
+ Tổng quan và lợi ích của TMĐT.
+ Tình hình TMĐT tại Việt nam và
trên thế giới.
+ Pháp luật về TMĐT.
+ Các mô hình kinh doanh điện tử.
+ Các mức độ và điều kiện hạ tầng
CNTT và Viễn thông để triển khai TMĐT.
+ Ứng dụng TMĐT trong một số ngành
sản xuất chủ lực.
2. Hội thảo, đào tạo, huấn luyện
kỹ năng triển khai, ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Đối tượng tham gia: Các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh và dịch vụ, các làng nghề truyền thống
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
- Số lượng: Tổ chức 04 lớp, tổng số
khoảng 400 người.
Trong đó, bao gồm:
+ Các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn KKT Dung Quất.
+ Các doanh nghiệp đóng tại các
KCN của tỉnh.
+ Các doanh nghiệp thuộc các Cụm,
Điểm công nghiệp, Làng nghề truyền thống.
+ Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ khác trên địa bàn.
- Nội dung tập huấn:
+ Giới thiệu tổng quan về TMĐT và
lợi ích.
+ Chiến lược kinh doanh TMĐT.
+ Khai thác thông tin thị trường
trên Internet.
+ Marketing điện tử.
+ Xây dựng thương hiệu trên môi
trường Internet.
+ Xây dựng và quản lý website
TMĐT.
+ Hệ thống thanh toán điện tử,
chữ ký số và chứng thực.
+ Sàn giao dịch TMĐT.
+ Nhãn tín nhiệm trong TMĐT.
+ Thực hành thao tác trên máy.
+ Định hướng phương thức ứng dụng
TMĐT hiệu quả trong hoạt động kinh doanh theo từng nhóm, loại hình, quy mô doanh
nghiệp, cơ sở.
+ Hội thảo về các thuận lợi, khó
khăn, quản lý rủi ro liên quan khi tham gia TMĐT và các đề xuất, kiến nghị của
cộng đồng doanh nghiệp để tổ chức phương thức kinh doanh TMĐT hiệu quả.
3. Đào tạo, tập huấn cho cơ
quan chức năng, đội ngũ cán bộ thực thi bảo vệ pháp luật về TMĐT:
- Đối tượng: Các Sở, Ban, Ngành,
Chi cục Quản lý thị trường, Hội nghề nghiệp ngành hàng và Phòng kinh tế cấp huyện,
thành phố.
- Số lượng: Tổ chức 02 lớp, mỗi lớp
khoảng 50 người.
- Nội dung:
+ Phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật và các vấn đề kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực thương mại, thương mại
điện tử, sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, chống cạnh tranh không lành mạnh.
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng liên
quan trong thực thi nhiệm vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu
dùng, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, giải quyết tranh chấp, phòng chống
tội phạm trong TMĐT.
+ Cung cấp các kiến thức cơ bản về
công nghệ thông tin liên quan.
4. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử địa phương; hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia cổng TMĐT quốc gia (ECVN) tại địa chỉ www.ecvn.com và hỗ
trợ giới thiệu sản phẩm miễn phí trên website Bộ Công Thương, Website thành phần
của Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh việc giới thiệu các
doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề tham gia cổng TMĐT quốc gia (ECVN) của Bộ Công
Thương để thiết lập và củng cố mối quan hệ với các đối tác, cập nhật thông tin
để quyết định hình thức, biện pháp sản xuất - kinh doanh, tổ chức các dịch vụ đồng
thời quảng bá hình ảnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Việc hỗ trợ doanh nghiệp bao gồm
tư vấn về thủ tục, nhân sự, tài chính và cách thức tham gia cổng ECVN cũng như
triển khai kinh doanh tại Cổng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website có tính năng TMĐT.
- Lồng ghép thực hiện chính sách
khuyến khích phát triển về xúc tiến thương mại đối với các ngành công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020 theo
tinh thần Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Tổ chức các đoàn khảo sát, học
tập kinh nghiệm triển khai TMĐT tại các địa phương khác:
- Tiếp xúc, làm việc với các tỉnh,
thành phố điển hình để học tập kinh nghiệm triển khai, tổ chức quản lý và khảo
sát các mô hình, doanh nghiệp triển khai TMĐT có hiệu quả.
- Tổ chức các đoàn tham dự hội nghị,
hội thảo, tập huấn về TMĐT do các cơ quan trung ương và các đơn vị liên quan phối
hợp tổ chức.
6. Củng cố và cập nhật thông
tin kịp thời, đầy đủ trên website thành phần của Sở Công Thương:
- Vận hành thường xuyên, cập nhật
thông tin kịp thời đầy đủ, cung cấp trực tuyến các dịch vụ công, thị trường sản
phẩm hàng hoá, xúc tiến thương mại và TMĐT, giới thiệu các sản phẩm thuộc ngành
công thương trên trang Website thành phần của Sở Công Thương.
- Từng bước xây dựng hệ cơ sở dữ
liệu của ngành công thương, của các doanh nghiệp trên trang Website, giúp doanh
nghiệp tuyên truyền và giới thiệu về doanh nghiệp, sản phẩm trên thị trường.
V. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp
báo cáo kết quả cho Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để triển khai các hoạt động theo nội dung kế
hoạch được duyệt.
3. Sở Công Thương phối hợp với Bộ
Công Thương (Cục TMĐT và CNTT), các Viện, trường Đại học, Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam tổ chức các khoá tập huấn, đào tạo, hội thảo và thực hiện các nội
dung chương trình theo kế hoạch được phê duyệt và phù hợp với tình hình thực tế.
4. Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với Sở
Công Thương để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đề ra; trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (thông
qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.