ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 06
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp
theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-2018); và căn cứ thực tiễn của tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 19-2018 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Sau 4 năm thực hiện các Nghị quyết 19
của Chính phủ, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Lào Cai đã được cải thiện. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lào Cai thường xuyên đứng trong top đầu của cả nước, đứng thứ nhất trong các tỉnh Tây Bắc (năm 2015 xếp thứ 5/63;
năm 2016 xếp thứ 5/63; năm 2017 xếp
thứ 1/63 tỉnh, thành phố cả nước). Điều đó thể hiện sự phản ánh khách quan của các doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với những nỗ lực của cấp
ủy, chính quyền Tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành và hỗ trợ
doanh nghiệp.
Căn cứ các chủ trương, định hướng của
Chính phủ và điều kiện thực tế, UBND tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động để cải
thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh như tổ chức đối thoại với
các doanh nghiệp về chính sách đầu tư; gặp gỡ các doanh nghiệp theo từng lĩnh vực
để lắng nghe ý kiến và giải quyết các vướng mắc; ban hành các văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn và không thuận lợi cho doanh nghiệp; triển khai bộ
khung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
huyện, thành phố (DCI) để đánh
giá, nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện đối với công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Mặc dù UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo,
về cơ bản các sở ngành, địa phương đã tích cực triển khai và đạt được những kết
quả tích cực nêu trên, song trong
quá trình thực hiện, vẫn còn có những Sở ngành, địa phương chưa
thực sự nhận thức được tầm quan trọng của Nghị quyết 19, chưa quyết liệt và chủ
động cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nên có một số chỉ tiêu trong Nghị quyết 19 chưa
đạt được sự chuyển biến rõ nét.
II. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 26/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/2/2017.
2. Tập trung cải thiện các chỉ số môi
trường kinh doanh, phấn đấu hết năm 2018 các chỉ tiêu tiếp tục đạt và vượt so với
năm 2017, góp phần tích cực cùng cả
nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với trung bình các nước ASEAN 4.
3. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực
tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người
dân, doanh nghiệp được cung cấp ở
mức độ 3 và 4.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng
cao năng lực cạnh tranh ngành dịch
vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
5. Phấn đấu chỉ số PCI năm 2018 tỉnh
Lào Cai xếp trong TOP 10 tỉnh/thành phố, có chất lượng điều hành “tốt”; duy trì vị trí đứng đầu trong khu vực miền núi phía bắc. Tiếp tục
nâng cao các chỉ số thành phần
tăng điểm như “Tiếp cận đất đai”, “Chi phí không chính thức”, “Tính năng động của
chính quyền tỉnh”, “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “Đào tạo lao động”; cải thiện
điểm số và thứ hạng các chỉ số thành phần bị giảm trong năm 2017 như “Gia nhập thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi
phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý và
An ninh trật tự”.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
26/6/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu triển khai đồng bộ, hiệu
quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, trong đó tập
trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính; rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi và giảm thời
gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; công khai minh bạch thủ tục hành
chính, thời gian giải quyết trên cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại cơ quan, đơn vị; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở ngành,
cơ quan (quản lý nhà nước và Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh để tạo thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường liêm chính, sáng tạo, nâng
cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các
đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ
làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và
thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ
rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền,
vị trí việc làm để tư lợi.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất
đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở lữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước;
thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các
dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông
tin.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh
nghiệp, thực hiện đúng tinh thần
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp
trước pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, chỉ đạo; định kỳ
hàng quý và cả năm tổng hợp báo
cáo, đánh giá kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy
định
- Duy trì thời gian đăng ký thành lập
doanh nghiệp là 1,5 ngày, phấn đấu đến năm 2020 rút ngắn còn 1,2 ngày.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan triển khai hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) như “Gia nhập
thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp,
công bố thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải
quyết thủ tục trực tuyến; kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh
đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Cổng thông tin điện tử của Tòa
án nhân dân tỉnh.
- Triển khai công tác cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập, thoái vốn nhà nước, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình phát triển kinh tế tư nhân
trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành tham mưu
UBND tỉnh Lào Cai tổ chức gặp gỡ, đối thoại công khai với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Bộ
khung chỉ số đánh giá năng lực điều
hành cấp sở ngành, huyện , thành phố (DCI).
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện thoái vốn Nhà nước tại các
công ty cổ phần; đẩy mạnh việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên cho
các hoạt động sự nghiệp.
4. Cục Thuế tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số nộp thuế theo mục tiêu đề ra, phấn đấu giảm thời gian nộp thuế
(không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội) xuống
còn 119 giờ/năm.
- Tiếp tục duy trì có hiệu quả đường
dây nóng, trả lời đầy đủ, hướng dẫn, giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh
cho người nộp thuế.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp. Hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành
chính thuế cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung cho mỗi bộ hồ sơ.
- Tiếp tục thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế tối thiểu đạt 95% doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hoàn
thuế điện tử, công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế theo yêu cầu đề ra. Đảm bảo kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra. 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải
quyết đúng thời gian quy định.
- Công khai các quy định của Luật quản
lý thuế, các quy trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế
giá trị gia tăng.
5. Cục Hải quan tỉnh:
- Tiếp tục duy trì các Tổ tư vấn thủ
tục hải quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu; phân công trách nhiệm cán bộ, công chức trong việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hải quan; tham
gia thực hiện cơ chế “Một cửa quốc gia” trong việc cập nhật kết quả kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ
thống thông quan tự động VNACCS/VCIS rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải
quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu,
tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hải quan hiện đại trên nền tảng
tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, thanh toán điện tử,
giấy phép điện tử...
- Tiếp tục thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, triển khai có hiệu quả Đề
án nộp thuế điện tử và thông quan
24/7 của Tổng cục Hải quan; thực hiện
tốt công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng và người nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện
có hiệu quả công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới; làm tốt công tác kiểm tra, giám
sát, bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ,
góp phần bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước phát triển.
- Thực hiện tuyên ngôn “Phục vụ khách
hàng” theo quy định của Tổng cục Hải
quan; chủ động thực hiện các nội dung được triển khai khi Hiệp định Tạo thuận lợi
thương mại (TF) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có hiệu lực.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình
và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ
và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện giao dịch điện tử về Bảo
hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); rút ngắn
thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ năm 2018, đến năm 2020 phấn đấu giảm còn 45
giờ.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định
BHYT, tin học hóa công tác giám định BHYT, tiếp tục triển khai thực hiện Hệ thống
thông tin giám định BHYT, kết nối
điện tử đến các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh đảm bảo chi trả BHYT kịp thời, tránh thất thoát. Thực hiện kiểm soát chi phí khám chữa bệnh BHYT thông qua giám
định hồ sơ khám chữa bệnh điện tử.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
7. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện
lực Lào Cai, Sở Xây dựng, Sở Giao
thông Vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp cận
điện năng, đảm bảo rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống dưới 25 ngày.
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu
quả các Hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc
hội chợ, xúc tiến thương mại.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để
tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh
doanh cho doanh nghiệp.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án 01 - Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc
tiến đầu tư ngành nông nghiệp, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố rà soát diện tích đất do cấp xã quản lý để tạo
quỹ đất cho các doanh nghiệp, HTX thuê để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân “đồn điền, đổi thửa” khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn, tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục chuyển nhượng, thuê, góp đất nông nghiệp, giảm tối đa các
phiền hà trong giao dịch hành
chính; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo quy định của Nhà nước
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp
để kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc liên quan đến đất đai, thủ tục đầu
tư, sản xuất kinh doanh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực, nâng cao năng suất
lao động.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện, phối hợp cung cấp
thông tin kịp thời về kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi
mới sáng tạo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ
(KH&CN) phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh, ứng dụng tiến bộ KH&CN giúp doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX)
thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp các sản phẩm của Doanh nghiệp, HTX
có chỗ đứng trên thị trường, được người tiêu dùng tin tưởng.
- Tuyên truyền, hỗ trợ xác lập, khai
thác, quản lý, bảo vệ và phát triển
nhãn hiệu là sản phẩm đặc sản của tỉnh Lào Cai; tiếp tục tham mưu cho tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm đặc hữu.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp; xây dựng lộ trình đổi mới và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về các
lĩnh vực chế biến khoáng sản và lâm sản, qua đó giúp các doanh nghiệp quản lý,
tiếp nhận những công nghệ tiên tiến trên thế giới, ngăn chặn, loại bỏ các công
nghệ lạc hậu, không còn phù hợp.
- Triển khai dự án Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2012-
2020 nhằm tạo bước chuyển biến về năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện giải pháp cần thiết giảm
thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày.
- Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản
hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông giải quyết TTHC về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính
minh bạch về đất đai. Công khai, minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và trình tự thủ tục, thời gian
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
2013; Công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho
doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu
quả Đề án số 10-ĐA/TU ngày
27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số
25/CT-TTg; ngày 31/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
11. Sở Giao thông Vận tải:
- Tích cực triển khai các chỉ đạo của
Bộ GTVT liên quan đến việc phát triển sàn giao dịch Logistics hoặc các giải
pháp nhằm kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các chủ hàng và đơn vị vận tải nhằm tối ưu hóa vận tải hai chiều
hàng hóa, container; phương án cắt giảm các điều kiện kinh doanh không cần thiết,
không còn phù hợp, tạo môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, xem xét, đề xuất
đơn giản quy trình và giảm thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu phương án triển khai Cảng
hàng không Sa Pa (được điều chỉnh tên gọi từ Cảng hàng không Lào Cai) theo hướng
đầu tư BOT khu hàng không dân dụng
và Nhà nước hỗ trợ để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu bay và quản lý bay (theo quy định tại Khoản 3, Mục IV “Cơ chế
chính sách và các giải pháp chủ yếu” của Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
12. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan chủ trì tham mưu, đề xuất phương án để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, giúp Du lịch phát huy vai
trò là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến, tuyên
truyền, quảng bá, tiếp thị cho du
lịch Lào Cai, xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, thân thiện và an toàn.
- Đẩy nhanh tiến độ chỉnh trang tại
các huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai; các dự án cơ sở hạ tầng, nhất là
các công trình giao thông; điểm dừng
chân ngắm cảnh; công trình vệ sinh công cộng tại các tuyến, điểm du lịch.
- Rà soát, xây dựng các sản phẩm du lịch
đặc sắc ở từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh để giới thiệu, quảng bá với các
đoàn khách quốc tế, các địa phương
bạn, khách du lịch để thu hút nhiều hơn khách du lịch đến với Lào Cai.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho du lịch, trong đó, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao phục vụ trong các cơ sở dịch vụ du lịch hiện đại, đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch, nhất là đào tạo lực lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết
minh viên là người dân tộc thiểu số tại các bản làng du lịch cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch;
xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường
hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch
và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch.
13. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Công
ty cổ phần nước sạch Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường
rà soát rút ngắn
thời gian cấp phép
xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như
chấp thuận đấu nối
điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát
thực hiện quy hoạch, kiểm soát chất
lượng chuẩn bị đầu tư theo các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công
trình; kiểm soát chất lượng sau
khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể
sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
14. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian khai trình việc sử
dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nhằm giảm thời gian khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, tiền lương, BHXH để tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi, giảm
thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường lao động, đưa sàn giao dịch
việc làm vào hoạt động theo Quyết định số 4580/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Dự án thành lập Sàn giao
dịch việc làm tỉnh Lào Cai, tạo
thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động, tiền
lương, thực hiện cơ chế đối thoại
và thỏa thuận về tiền lương, quan hệ lao động giữa các bên, xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, tiến bộ, nắm bắt và phối hợp xử lý kịp thời các tranh chấp
lao động.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã
hội có năng lực đăng ký tham gia
đào tạo nghề.
15. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đầu mối chủ trì theo dõi, đôn đốc
và cung cấp số liệu báo cáo cho Bộ
Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số về thực hiện Chính phủ điện tử.
- Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện
tử và hạ tầng nền tảng, trục kết nối liên thông chính quyền điện tử của tỉnh
Lào Cai, có kết nối, liên thông với các cơ quan khối Đảng.
- Tiếp tục triển khai, xây dựng hạ tầng,
ứng dụng CNTT dùng chung, đặc biệt là các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
một cửa liên thông điện tử , công
khai hóa thủ tục hành chính; các ứng dụng CNTT chuyên ngành lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tài nguyên và môi trường, công
thương trong các cơ quan Nhà nước, gắn kết ứng dụng CNTT
với quản lý chất lượng ISO điện tử.
- Triển khai các hoạt động tập huấn,
tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia thương mại điện tử, khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tăng cường ứng dụng CNTT trong sản xuất,
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động và nâng cao hiệu
quả lĩnh vực thông tin đối ngoại,
Cụm thông tin đối ngoại, góp phần
quảng bá hình ảnh Lào Cai với bạn bè trong nước và thế giới.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ
biến Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch triển khai trong các ngành, các cấp
16. Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp đề ra
các giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến
độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật. Giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 110 ngày. Giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 100 ngày và thời gian giải quyết
phá sản doanh nghiệp tối đa 30 tháng.
17. Thanh tra tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra,
kiểm tra quá 1 lần/ doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có
căn cứ theo quy định của pháp luật,
18. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai các chương trình, đề án,
kế hoạch về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tuyển sinh,
tự chủ tài chính, tự chủ về chương
trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà trường thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo gắn với
kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ
tục, điều kiện thành lập, hoạt động
đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
thực hiện.
19. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan công khai các
quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng chủ yếu kiểm
tra an toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an
toàn thực phẩm theo quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các khu công nghiệp;
Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi
trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Lào Cai:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi
cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng; đơn giản hóa thủ tục mở
tài khoản ngân hàng còn ½ ngày.
- Minh bạch hóa
thông tin tín dụng, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn
tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Hiện đại hóa công nghệ, phát triển
dịch vụ, mở rộng và nâng cao chất
lượng thanh toán trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ để có thể tiếp thu và sử dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
21. Sở Nội vụ:
- Chủ trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chương trình cải cách hành chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 đã được phê
duyệt; tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung
vào các nội dung như công tác cải
cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô
hình một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 ở các sở, ngành, địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh.
- Triển khai các hình thức đánh giá
cán bộ, công chức nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân.
22. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, vận động viện trợ từ nước ngoài;
- Liên hệ đề nghị với Bộ Ngoại giao tổ chức các khóa tập huấn về nâng cao năng lực về hội nhập quốc tế cho
cán bộ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
23. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai
thác hiệu quả các khu công nghiệp,
khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tạo nguồn
cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều
kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...)
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN,
KKT theo các hình thức khác nhau để
các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết.
- Đăng tải công khai danh mục các dự
án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng
không triển khai đầu tư trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử
của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan để phối hợp kiểm soát.
24. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh phát huy vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản
lý Nhà nước; tích cực hoạt động
khuyến khích và hỗ trợ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp của tỉnh nói
riêng, doanh nghiệp trên địa bàn nói chung hợp tác đầu tư và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
25. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc và triển khai
có hiệu quả các chủ trương, chính sách của trung ương và cấp tỉnh. Chủ động thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp địa
phương.
26. Các Cơ quan, đoàn thể khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình
hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ
công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và
đảm bảo tiếp cận công bằng, bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự
do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
theo cơ chế thị trường; phối hợp nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần
trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện mục tiêu chỉ số PCI của tỉnh năm 2018 nằm trong top 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
27. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai, Báo Lào Cai chủ động phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị
quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này tới các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách
thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải
cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương.
28. Các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình thực tế, xây dựng
và ban hành Chương trình hành động chi tiết cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của từng
ngành, đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện; gửi Chương trình hành động
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát và tham mưu cho UBND tỉnh về các
công việc liên quan.
29. Thủ trưởng các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận được phân công phụ trách trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này.
30. Chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các
tháng cuối quý), và báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 12), báo cáo tình hình triển
khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ
đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ
sung các nội dung của Kế hoạch cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMT TQ và các đoàn thể;
- Công an tỉnh, BCH Bộ đội BP tỉnh, Cục Hải quan
tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước
CN tỉnh, BHXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, Cổng TTĐT tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|