ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2006/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
27 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ÁP DỤNG CÁC THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO
SẢN XUẤT CỦA TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày
18/9/1999 về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ và Thông tư số
2341/2000/TTLB/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
119/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hoá thông qua hợp đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về 1 số chính sách khuyến khích áp dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất của tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan triển khai và phổ biến, hướng dẫn thi
hành quyết định này.;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Khoa học
và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KN và CN;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu Vt, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ÁP DỤNG CÁC THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT CỦA TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2006 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này cụ thể hoá một số chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức kinh tế và cá nhân đầu tư đổi mới công
nghệ, áp dụng các tiến bộ Khoa học và Công nghệ (viết tắt là: KH và CN) để nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ngành nghề mới, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước thúc đẩy sự nghiệp
phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã, tổ hợp tác; Chủ trang trại
và cá nhân (gọi tắt là các tổ chức kinh tế và cá nhân) đóng trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không áp
dụng chính sách khuyến khích tại quy định này.
Điều 3. Nguồn kinh phí để thực hiện chính
sách này trích từ kinh phí sự nghiệp KHCN hàng năm của tỉnh.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH HỖ TRỢ
Điều 4.
1. Hỗ trợ 1 lần tối đa 20 triệu đồng cho tổ chức
kinh tế đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc
tế tiên tiến được các tổ chức có thẩm quyền ở trong nước và nước ngoài cấp một
trong những giấy chứng nhận sau:
a) Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc
tế ISO 9000.
b) Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn Quốc
tế ISO - 14000.
c) Hệ thống tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm
HACCP.
d) Hệ thống tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA
8000.
e) Hệ thống tiêu chuẩn về hướng dẫn thực hành sản
xuất tốt GMP.
g) Hệ thống tiêu chuẩn về phòng thử nghiệm quốc gia
ISO/IEC 17025.
2. Đối với tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm
thuộc lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm từ nguyên liệu chủ yếu được sản xuất
trong tỉnh (chiếm 75% trở lên) và các sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh
được cấp một trong những giấy chứng nhận nêu ở khoản 1 điều này, được hưởng hỗ
trợ 1 lần tối đa là 30 triệu đồng.
Điều 5.
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân trong tỉnh xây dựng
thương hiệu hàng hoá (Nhãn hiệu hàng hoá, Kiểu dáng công nghiệp) được Cục Sở hữu
trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp bằng bảo hộ, được hỗ trợ tối đa 03 triệu
đồng cho một Văn bằng.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân trong tỉnh có sáng chế
và giải pháp hữu ích được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp bằng
bảo hộ, được hỗ trợ 1 lần tối đa là 30 triệu đồng cho một văn bằng.
Điều 6. Các doanh nghiệp và người sản xuất
ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá (trong đó có nội dung áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, phổ cập các loại giống mới để sản xuất
hàng hoá tiêu thụ thông qua hợp đồng) với số lượng lớn (giá trị bằng tiền tối
thiểu 1 tỷ đồng/năm) đã thực hiện ổn định liên tục từ 2 năm trở lên được hỗ trợ
một lần tối đa 15 triệu đồng kinh phí chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ,
giống cây, giống con mới.
Điều 7. Hỗ trợ tối đa 05 triệu đồng cho
trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản theo phương pháp công nghiệp quy mô lớn
(Trên 3000 con gia cầm/năm; Trên 300 con gia súc/năm; Trên 5 ha diện tích nuôi
trồng thuỷ sản) để đầu tư áp dụng các tiến bộ Khoa học và Công nghệ mới nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và xử lý ô nhiễm môi trường.
Điều 8. Các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để
thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ thuộc những ngành nghề nhà nước
ưu tiên (Ngành nghề ưu tiên được quy định tại Thông tư số
2341/2000/TTLB/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP)
ngày 18/9/1999 của Chính phủ, sau khi đề tai kết thúc, sản phẩm của đề tài được
áp dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống được hỗ trợ tối đa không quá 30%
tổng kinh phí do doanh nghiệp đầu tư để thực hiện đề tài.
Điều 9. Tổ chức kinh tế tham gia giải thưởng
chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức được khen thưởng các mức
sau:
- Đạt giải “Giải thưởng chất lượng Việt Nam” được
thưởng 05 triệu đồng.
- Đạt giải vàng “Giải thưởng chất lượng Việt Nam”
được thưởng 07 triệu đồng.
- Giải thưởng chất lượng do Tổ chức có thẩm quyền
Quốc tế (được nhà nước Việt Nam xác nhận) khen thưởng thì được thưởng 10 triệu
đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC KIỆN
Điều 10. Thủ tục đăng ký.
Hồ sơ đăng ký bao gồm: Đơn đề nghị xét hỗ trợ, xét
thưởng; thuyết minh chương trình, đề tài, dự án (theo mẫu của Sở Khoa học và
Công nghệ). Trên cơ sở đăng ký của các tổ chức cá nhân. Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp và chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm duyệt thuyết minh
từng đề tài, trình UBND tỉnh phê duyệt tổng thể kinh phí sự nghiệp KHCN trong
năm kế hoạch.
Điều 11. Thủ tục xét hỗ trợ, xét thưởng.
Việc xét hỗ trợ, thưởng chỉ được tiến hành khi tổ
chức, cá nhân đăng ký thực hiện đề tài, dự án nộp đủ hồ sơ đề nghị xét hỗ trợ,
xét thưởng và đề tài, dự án đã có sản phẩm cụ thể.
* Hồ sơ đề nghị xét hỗ trợ, xét thưởng.
Đối với các chương trình, đề tài, dự án thuộc Điều
4, Điều 5, Điều 9 của Quy định này, Hồ sơ gồm: đơn đề nghị xét hỗ trợ, xét thưởng;
các bản sao văn bằng, chứng chỉ được tổ chức có thẩm quyền xác nhận (có công chứng
của cơ quan có thẩm quyền); Biên bản thẩm định của Hội đồng Khoa học và công
nghệ chuyên ngành.
Đối với các chương trình, đề tài, dự án thuộc Điều
6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này, Hồ sơ gồm: đơn đề nghị xét hỗ trợ, xét thưởng;
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án; Biên bản thẩm định của Hội đồng khoa học
chuyên ngành.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các ngành có liên quan thẩm duyệt kết quả thực hiện đề tài, dự án
theo hồ sơ đã đề nghị.
Căn cứ vào kết quả thẩm định, hồ sơ đề nghị xét hỗ
trợ, xét thưởng Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra Quyết định hỗ trợ
cho những đề tài, dự án có mức kinh phí trên 50 triệu đồng. Những đề tài, dự án
có mức kinh phí từ 50 triệu đồng trở xuống UBND tỉnh ủy quyền cho sở Khoa học
và Công nghệ và Quyết định hỗ trợ.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cân đối kế hoạch và ngân sách sự nghiệp KHCN hàng năm cho việc thực hiện
chính sách khuyến khích hỗ trợ các tổ chức kinh tế và cá nhân nghiên cứu phát
triển Công nghệ, đầu tư đổi mới Công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề
bất hợp lý, cần phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu tổng
hợp trình UBND tỉnh bổ sung điều chỉnh cho phù hợp./.