ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/2005/QĐ-UB
|
Pleiku, ngày
15 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ
KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành
năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
- Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 20/10/1999
của Thủ tướng Chính phủ về việc lập và phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống
đô thị và khu dân cư nông thôn và Công văn số 772/BXD ngày 5/5/2000 của Bộ Xây
dựng về khai triển thực hiện Chỉ thị nói trên của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Nghị quyết số 07/2005/NQ-HĐND ngày
15/7/2005 của HĐND tỉnh Gia Lai;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 412/TT-XD ngày 28/7/2005
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Đô thị và Khu dân cư nông thôn tỉnh Gia
Lai đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống Đô thị và Khu dân cư nông thôn tỉnh Gia Lai đến năm
2020 làm cơ sở để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tốc độ đô thị
hóa và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020. Từ đó đầu tư
thỏa đáng cho việc xây dựng thị trấn, thị xã, thành phố, gắn với Quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở quy
hoạch trung tâm cụm xã, xây dựng các cụm dân cư để có kế hoạch đầu tư cơ sở hạ
tầng, các trung tâm thương mại, các chợ nông thôn... Tạo mạng lưới giao lưu
kinh tế, xã hội, văn hóa trong vùng, góp phần quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đô thị nông thôn.
2. Quy mô dân số:
- Tổng dân số
toàn tỉnh (có đến 31/12/2004): 1.121.975 người.
- Dự báo dân số
trung bình của tỉnh Gia Lai như sau:
+ Năm 2005 dân
số: 1.155.000 người.
+ Năm 2010 dân
số: 1.296.000 người.
+ Năm 2020 dân
số: 1.576.000 người.
- Dự kiến:
+ Lao động năm
2005: 617.900 người (chiếm 55,10%).
+ Lao động năm
2010: 712.800 người (chiếm 55,37%).
+ Lao động năm
2020: 832.560 người (chiếm 56%).
3. Quá trình đô thị hóa:
- Nâng cấp các
thị xã theo quy hoạch, nâng cấp các thị tứ thành thị trấn, các trung tâm xã
thành thị tứ và phát triển các trung tâm tiểu vùng các cơ sở công nghiệp.
Căn cứ vào thực
trạng hệ thống đô thị trong vùng tỉnh, chọn các trục được ưu tiên phát triển
công nghiệp và đô thị như sau:
- Trục đô thị
hóa Bắc - Nam (dọc QL14).
Đây là trục
quan trọng và đô thị hóa mạnh nhất của Gia Lai. Trọng tâm là thành phố Pleiku,
thị xã Chư Sê.
- Trục đô thị
hóa Đông - Tây (dọc QL19).
Trục đô thị
hóa mạnh thứ 2 này nối Quy Nhơn, Gia Lai và Campuchia. Trọng tâm của trục Đông Tây
là thị xã An Khê và khu kinh tế cửa khẩu Đức Cơ.
- Trục đô thị
hóa Đông - Nam (dọc QL25).
Là trục quan
trọng và đô thị hóa mạnh thứ 3 của tỉnh, nối Tuy Hòa (tỉnh Phú Yên) với thành
phố Pleiku. Trọng tâm là thị xã Ayun Pa.
Như vậy Gia Lai
có 4 cực tăng trưởng kinh tế quan trọng đó là thành phố Pleiku, thị xã An Khê,
thị xã Ayun Pa và thị xã Chư Sê.
Bên cạnh các cực
trên vẫn quan tâm đúng mức tới các thị trấn huyện lỵ khác, đồng thời phải phát
triển một số thị trấn mới. Tỉ lệ đô thị hóa sẽ đạt khoảng 45-46% vào năm 2020.
4. Hệ thống đô thị trung tâm:
Hệ thống đô thị
vùng tỉnh Gia Lai bao gồm: 1 thành phố và 3 thị xã, 22 thị trấn giữ vai trò
trung tâm huyện và khoảng 300 xã, phường.
4.1. Thành
phố Pleiku:
- Là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai.
- Quy mô dân số
đô thị 30 - 35 vạn người, diện tích 30.000ha.
4.2. Thị xã
An Khê:
- Là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của vùng phía Đông.
Dân số: khoảng
7 vạn người, diện tích 32.000ha.
4.3. Thị xã
Chư Sê:
- Là đô thị
trung tâm của vùng phía Tây Nam, có đầu mối giao thông quan trọng và địa bàn
chiến lượt về an ninh quốc phòng.
- Quy mô dân số:
khoảng gần 6 vạn người, diện tích 35.000ha.
4.4. Thị xã
Ayun Pa:
- Là trung tâm
kinh tế, văn hóa - xã hội của vùng Đông Nam.
- Dân số 4 vạn
người. Diện tích: 30.000ha.
4.5. Các đô
thị trung tâm cấp huyện:
Các thị trấn
huyện lỵ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, quy mô mỗi
thị trấn huyện có dân số từ 1 - 3 vạn người, diện tích từ 1.000 đến 5.000ha.
4.6. Đô thị
hình thành mới từ 2005 -2020:
1/ Thị trấn Ia
Pa, huyện Ia Pa, đô thị loại V.
2/ Thị trấn
Đak Pơ, huyện Đak Pơ, đô thị loại V.
3/ Thị xã Ayun
Pa, đô thị loại IV.
4/ Thị xã Chư
Sê, đô thị loại IV.
5/ Thành phố
Pleiku, đô thị loại II.
6/ Thị trấn Ia
Ly, huyện Chư Păh, đô thị loại V.
7/ Thị trấn
Nhơn Hòa, huyện Chư Sê, đô thị loại V.
8/ Thị trấn Cửa
khẩu 19, huyện Đức Cơ, đô thị loại V.
9/ Thị trấn Ia
Mơ, huyện Chư Prông, đô thị loại V.
10/ Thị trấn Lệ
Bắc, huyện Krông Pa, đô thị loại V.
11/ Thị trấn
Ia Le, huyện Chư Sê, đô thị loại V.
12/ Thị trấn Hải
Yang, huyện Đăk Đoa, đô thị loại V.
13/ Thị trấn
Gia Trung, huyện Mang Yang, đô thị loại V.
14/ Thị trấn
Bàu Cạn, huyện Chư Prông, đô thị loại V.
15/ Thị trấn
Ia Sao, huyện IaGrai, đô thị loại V.
4.7. Mạng lưới dân cư nông thôn:
- Ở những nơi
đã hình thành cụm dân cư, các thôn, làng đã định canh, định cư thì tiếp tục hỗ
trợ đồng bào để định canh định cư vững chắc, ổn định lâu dài.
- Ở những nơi
đồng bào dân tộc còn sống rải rác, các làng ở trong rừng sâu, xa đường giao
thông, cách trở, còn du canh, du cư thì vận động đồng bào di chuyển đến các khu
vực quy hoạch, thuận lợi về giao thông và sản xuất.
- Đến năm 2010
xây dựng 47 trung tâm cụm xã, là trung tâm của một số xã, gắn liền với cụm tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
5. Tổ chức lãnh thổ và phân vùng chức năng:
5.1. Phân
vùng lãnh thổ.
- Tỉnh Gia Lai
chia làm 4 vùng lãnh thổ khác nhau:
+ Vùng kinh tế
và dân cư trung tâm (vùng I).
Bao gồm thành
phố Pleiku khu vực dọc trục QL14 (từ thị trấn Phú Hòa đến thị trấn Ia Le). Cơ sở
hình thành cụm kinh tế và cụm đô thị này là các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
có ảnh hưởng tới cả vùng tỉnh. Đây là vùng đô thị hóa lớn nhất tỉnh.
+ Vùng kinh tế
và dân cư phía Đông tỉnh (vùng II).
Dọc QL19 nối
thành phố Pleiku với Quy Nhơn. Đây là trục kinh tế quan trọng giữa Gia Lai và
các tỉnh Duyên hải.
+ Vùng phía
Tây - vùng kinh tế cửa khẩu (vùng III).
Vùng kinh tế cửa
khẩu bao gồm huyện Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông và một phần thành phố Pleiku. Với
cửa khẩu Đức Cơ phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội chung của tỉnh và của
riêng vùng kinh tế cửa khẩu mà trọng tâm là khu vực dọc hai bên QL19 từ thành
phố Pleiku đến cửa khẩu Đức Cơ.
+ Vùng phía
Đông Nam (vùng IV).
Bao gồm diện
tích các huyện: Krông Pa, Ayun Pa, Ia Pa và Chư Sê. Khả năng chế biến lâm sản,
dịch vụ thương mại và du lịch, vùng này có trục kinh tế (QL25) nối các huyện
phía Nam tỉnh với vùng Duyên Hải miền Trung.
5.2. Phân
vùng chức năng:
Dự kiến chia
vùng chức năng của tỉnh Gia Lai làm hai vùng lớn:
Vùng I: (Vùng
phía Tây tỉnh): Đây là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, phần lớn diện tích là
đất đỏ bazan thích hợp cho cây công nghiệp dài ngày, có đầu mối giao thông quan
trọng, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển.
- Diện tích khoảng
797.493km2.
- Dân số khoảng
860.000 người.
- Tỉ lệ đô thị
hóa khoảng 48%.
Vùng II: (Vùng
phía Đông tỉnh): Đây là vùng chiếm ưu thế về rừng thích hợp cho cây công nghiệp
ngắn ngày và chăn nuôi. Có thung lũng sông Ba rộng lớn.
- Diện tích
vùng khoảng 752.077km2.
- Dân số khoảng
700.000người.
6. Quy hoạch phát triển các mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Giao
thông:
+ Quốc lộ:
- Đến năm 2010
xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc, Nam. Tuyến sẽ đi qua địa phận
tỉnh Gia Lai góp phần phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai.
- Nâng cấp mở
rộng các quốc lộ ngang trong tỉnh tạo thành mạng quốc lộ liên hoàn, có thể đi
các hướng Bắc - Nam (đường Hồ Chí Minh, QL14C), Đông - Tây (QL19), Tây - Nam
(QL25).
+ Đường tỉnh:
Đến năm 2015,
các đường tỉnh cần có mặt đường tráng nhựa rộng 6-9m (2 làn cho xe cơ giới nhỏ),
nền rộng 12m.
Trên các đường
tỉnh cầu cống cần được làm mới bằng bê tông vĩnh cửu.
+ Đường huyện:
Hệ thống đường
huyện có mặt đường rộng từ 5 - 6m, kết cấu tráng nhựa. Toàn bộ cầu cần được bê
tông hóa.
+ Đường xã, đường
nông thôn:
- Đường xã, đường
nông thôn có mặt đường rộng từ 3,5 - 4,5m. Toàn bộ cầu qua các sông suối cần được
bê tông hóa tạo điều kiện cho nhân dân vùng sâu vùng xa đi lại sinh hoạt thuận
tiện.
+ Giao thông
hàng không:
Trong tương
lai, tỉnh Gia Lai cần phát triển giao thông hàng hóa, mở rộng sân bay, nối dài
đường hạ cất cánh để có thể đón máy bay trọng tải lớn.
6.2. Cấp
thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Tiêu chuẩn cấp
nước cho thành phố Pleiku 150 lít/người/ngày đêm, các thị trấn có tiêu chuẩn cấp
nước 100 - 200lít/người/ngày đêm. Đối với điểm dân cư trung tâm xã hoặc điểm
dân cư có dân số 1000 - 5000 người lấy tiêu chuẩn 50 -60lít/người ngày đêm.
- Nguồn nước cấp
cho sinh hoạt các đô thị và dân cư chủ yếu lấy từ nước sông, hồ, suối. Hạn chế
khai thác nước ngầm.
- Các đô thị lớn
thành phố và thị trấn xây dựng hệ thống thoát nước riêng và bố trí các trạm xử
lý nước thải. Toàn bộ nước thải phải được xử lý trước khi nước thải được xả ra
nguồn tiếp nhận.
- Xây dựng các
nghĩa địa tập trung tại các đô thị (thành phố Pleiku, các thị trấn huyện lỵ) với
quy mô phù hợp từ 10 - 100ha. Các nghĩa địa cần xây dựng khu hỏa táng, vị trí cụ
thể theo quy hoạch chung xây dựng các đô thị.
- Đối với
trung tâm xã có thể bố trí chung 1 - 2 xã có một nghĩa địa với quy mô 7-10ha.
6.3. Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp
điện:
- Thị xã: từ
700 - 1500KWh/người/năm.
Thị trấn, thị
tứ: từ 350 - 700KWh/người/năm.
- Nông thôn: từ
200 - 350KWh/người/năm.
+ Tổng nhu cầu
dùng điện:
- Đô thị:
840,60KWh/năm.
- Nông thôn:
315,0KWh/năm.
- Khu CN:
648,0KWh/năm.
Nguồn điện: Điện
lưới quốc gia, tất cả các Huyện xây dựng trạm 100KW.
6.4. Thông
tin liên lạc:
Định hướng quy
hoạch phát triển thông tin liên lạc đến năm 2020.
Phát triển mạng
viễn thông hiện đại. Các dịch vụ đa dạng có chất lượng cao ở mọi nơi, mọi chỗ
có dân. Ứng dụng công nghệ mới ATM, truyền dẫn SDH, CDMA, cáp quang hóa trên
toàn mạng, trong giai đoạn này mạng bưu chính viễn thông Gia Lai còn đưa ra các
dịch vụ như truyền số liệu, thông tin di động, nhắn tin không chỉ ở các trung
tâm lớn mà đủ điều kiện phủ sóng cho các huyện, bưu cục v.v.
7. Mục tiêu Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2010:
7.1. Đối với
hệ thống đô thị:
- Đầu tư thị
trấn Ayun Pa, Chư Sê trở thành các thị xã (đô thị loại 4), thành phố Pleiku
thành đô thị loại II.
7.2. Đối với
nông thôn:
- Xác định và ổn
định các trung tâm của từng xã, từng bước đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
gồm trường tiểu học, trung học cơ sở, trạm xá v.v...
- Kết hợp với
quy hoạch và xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nông, lâm nghiệp.
7.3. Các chỉ
tiêu xây dựng đợt đầu:
+ Dân số toàn
tỉnh dự kiến đến năm 2010 khoảng 1.300.000 người, tỷ lệ đô thị hoá 36,5%.
+ Dân số khu
dân cư nông thôn khoảng trên 700.000 người chiếm khoảng 55% dân số cả tỉnh.
+ Các chỉ tiêu
về đô thị:
- Chỉ tiêu nhà
ở trung bình: 15 -18m2 /người.
- Cây xanh: 5
- 10m2/người.
- Chỉ tiêu cấp
nước: 100 - 120lít/người/ngày.
- Chỉ tiêu cấp
điện sinh hoạt: 70 - 80KWh/người/năm.
- Tỷ lệ đất
giao thông đô thị lớn: 20 - 30% và đô thị nhỏ 12-18%.
8. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư:
8.1. Phát
triển kết cấu hạ tầng:
- Kiến nghị
Chính phủ và ngành Giao thông Vận tải thúc đẩy nhanh tiến độ nâng cấp xây dựng
các tuyến: QL14 (đường Hồ Chí Minh), Quốc lộ 19, Quốc lộ 25, Quốc lộ 14C,
đường Đông Trường sơn...
- Tỉnh cần tập
trung đầu tư các tuyến tỉnh lộ tới các thị trấn huyện lỵ, đảm bảo thông
tuyến ô tô thuận lợi.
8.2. Phát
triển công nghiệp - yếu tố hàng đầu thúc đẩy công nghiệp hóa và đô thị
hoá:
Đưa vào sử dụng
toàn bộ khu công nghiệp Trà Đa, Hàm Rồng, cần phát huy tính tạo vùng của cụm
công nghiệp này để phát triển các cơ sở công nghiệp khác tại thành phố Pleiku
và khu công nghiệp ở các thị xã An Khê, Chư Sê và Ayun Pa.
9. Một số chương trình, dự án đầu tư xây dựng:
9.1. Giao thông
vận tải:
- Hoàn thiện,
nâng cấp các tuyến Quốc lộ: QL19, QL14C, QL25,
- Nâng cấp các
tỉnh lộ 662, 663, 664, 668, 669, 670, 671, 672, 673, 674, 675.
- Nâng cấp nền
và rải nhựa mặt đường nội thị Pleiku, An Khê, AyunPa, Chư Sê, và các thị trấn
khác.
- Mạng lưới đường
liên xã, liên thôn (Giao thông nông thôn): Mở rộng nâng cấp cần có cơ chế phù hợp:
Nhà nước và Nhân dân cùng làm.
- Cải tạo mở rộng
và đầu tư nâng cấp trang thiết bị, hệ thống tín hiệu hiện đại sân bay Pleiku.
9.2. Thủy lợi:
* Công trình
Trung ương đầu tư:
- Hồ Ia Ring
(huyện Chư Sê), năng lực tưới: 2000ha.
- Hồ Ia KLá
(Krông Pa) năng lực tưới: 5500ha.
- Hồ Hà Ra Bắc
(Mang Yang) năng lực tưới: 299ha.
- Hồ Ia Mơ
(Chư Prông) năng lực tưới: 8000ha.
- Hồ Ia Tul
(Ayun Pa) năng lực tưới: 5540ha.
- Suối Lơ
(Kbang) năng lực tưới: 1000ha.
Ngoài ra có một
số công trình thủy lợi do Tỉnh đầu như: Đập Ia Tô (Ia Grai), Hồ Ia Đrô (Chư
Sê), Hồ Đak Po Pho (Kông Chro), Đập Ia Drech 2 (Krông Pa)...
9.3. Điện:
- Cải tạo và mở
rộng lưới điện Pleiku và các thị xã, thị trấn của Huyện, nhất là xây dựng các
tuyến đến trung tâm các huyện mới, trung tâm cụm.
- Xây dựng các
trạm biến áp: 22/0,4KV.
- Điện khí hóa
nông thôn.
9.4. Nước:
- Đầu tư nâng
cấp hệ thống nước các huyện Chư sê, Ia Grai, Krông Pa, Kông Chro, các huyện mới.
- Các công
trình nước sạch nông thôn.
9.5. Công
nghiệp:
- Thủy điện Sê
San 3: 273MW, Sê San 3A, Sê San 4, An Khê, Ka Nat, Ayun Thượng, Ayun Hạ,
H'Chan,...
- Nhà máy gạch
Ayun Pa: 7 – 10 triệu viên/năm.
- Nhà máy gạch
Đak Pơ: 7 – 10 triệu viên/năm.
- Nhà máy chế
biến hạt điều: 5.000 tấn/năm.
- Nhà máy chế
biến cao su: 1 – 2 triệu sản phẩm/năm.
- Nhà máy chế
biến cà phê xuất khẩu Pleiku: 5.000T/năm.
- Nhà máy chế
biến súc sản: 10.000T/năm.
- Khai thác
khoáng sản, Nhà máy chế biến hoa quả, Nhà máy may xuất khẩu...
9.6. Xây dựng:
- Nâng cấp,
xây dựng mới các trường phổ thông, mầm non, DNTN.
- Nâng cấp trường
chuyên nghiệp dạy nghề: Nâng cấp trường Cao Đẳng lên Đại Học.
- Đầu tư Trạm
phát sóng truyền hình Hàm Rồng và một số đài của huyện.
- Đầu tư Bệnh
viện khu vực An Khê, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, quy mô 150 giường,
và nâng cấp các Trung tâm Y tế tuyến Huyện.
- Tiếp tục đầu
tư khu Liên hiệp Thể thao của tỉnh.
- Các chương
trình quốc gia: Giáo dục, Y tế, văn hóa, Định canh, định cư...
9.7. Quy hoạch
xây dựng:
- Hoàn chỉnh
việc điều chỉnh quy hoạch các đô thị, Pleiku, An Khê, Ayun Pa, Chư Sê. Triển
khai phủ kín quy hoạch chi tiết xây dựng toàn bộ diện tích khu trung tâm các đô
thị.
- Quy hoạch
các thị tứ dự kiến nâng cấp thành thị trấn như Đak Pơ, Nhơn Hòa, Ia Ly, Lệ Bắc,
Ia Le, Ia Sao.
- Hoàn chỉnh
quy hoạch các trung tâm cụm xã và trung tâm xã theo kế hoạch đã duyệt.
- Xây dựng
thêm 200 điểm dân cư nông thôn (hiện có 1400 điểm) đến 2010 sẽ có 60 thị tứ
trung tâm xã và cụm xã, có 25 điểm thị tứ nông lâm trường.
Điều 2. Giao Sở
Xây dựng căn cứ Quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành thực hiện Quy hoạch theo
đúng trình tự quy định của luật Xây dựng.
Điều 3. Các ông
Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ Trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
|
TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|